NGÀNH KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT (Geological Engineering)
Chuyên ngành Địa chất – Địa vật lý dầu khí (Petroleum Geology & Geophysics)
Mã ngành: 7520501
Trình độ đào tạo: Đại học (Cấp bằng: Kỹ sư)
Thời gian đào tạo: 4 năm.
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật địa chất đã đạt chuẩn kiểm định chất lượng ABET (Hoa Kỳ).
Xem thêm tại đây: https://amspub.abet.org/aps/category-search?countries=VN
1. Mục tiêu đào tạo:
Chương trình Kỹ thuật Địa chất trang bị cho sinh viên kiến thức và kỹ năng để sinh viên có thể đi làm ngay sau khi tốt nghiệp hoặc tiếp tục học lên cao hơn. Sau một khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, người học có thể đạt được các mục tiêu đào tạo của chương trình như sau:
- Có kiến thức chuyên sâu, có năng lực thiết kế, thi công, sản xuất, năng lực nghiên cứu, sáng tạo và các kiến thức quản lý sản xuất trong lĩnh vực chuyên ngành.
- Có khả năng phát triển thành các nhân sự chủ chốt trong lĩnh vực chuyên môn cho các doanh nghiệp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, các Công ty Đa Quốc gia, trở thành các nhà khoa học cho các Viện nghiên cứu và các trường Đại học.
- Có bản lĩnh chính trị, đạo đức, học vấn, sức khỏe và các kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp dầu khí hiện đại của Việt Nam và hội nhập Quốc tế.
2. Chuẩn đầu ra
2.1. Về kiến thức:
- Có khả năng nhận định và giải quyết các vấn đề kỹ thuật địa chất phức tạp bằng cácháp dụng các nguyên lý kỹ thuật, khoa học và toán học.
- Có khả năng áp dụng thiết kế kỹ thuật để đưa ra các giải pháp đáp ứng các nhu cầucụ thể có cân nhắc đến các vấn đề như sức khỏe cộng đồng, an toàn và phúc lợi, cũng như cácyếu tố toàn cầu, văn hóa, xã hội, môi trường và kinh tế.
- Có khả năng thiết kế và tiến hành thí nghiệm; khả năng phân tích và minh giải tài liệu/số liệu địa chất – địa vật lý, đánh giá các yếu tố kĩ thuật để đưa ra kết luận.
2.2. Về kỹ năng:
- Có khả năng giao tiếp hiệu quả với nhiều đối tượng khác nhau.
- Có kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, trong đó các thành viên cùng nhau lãnh đạo, tạo ra một môi trường hợp tác và hòa nhập, cùng nhau thiết lập mục tiêu, lập kế hoạch nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu.
- Sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao tiếp, làm việc và nghiên cứu. Chuẩn đầu ra tiếng Anh tương đương IELTS 5.5.
2.3. Về mức tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp khi xử lý các tình huống kỹ thuật và đưa ra các đánh giá sáng suốt, trong đó có xem xét tác động của các giải pháp kỹ thuật trong bối cảnh toàn cầu, kinh tế, môi trường và xã hội.
- Có khả năng sử dụng các chiến lược học tập phù hợp, tiếp thu và áp dụng kiến thức mới khi cần thiết.
3. Khối lượng kiến thức toàn khóa:
Khối lượng kiến thức toàn khóa học là 154 tín chỉ (TC), các kiến thức giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp sẽ được tích lũy TC, các học phần Giáo dục thể chất (3TC), Giáo dục Quốc phòng – An ninh (165 tiết) và Tiếng Anh dự bị (120 tiết) không tính tích lũy TC.
NĂM 1 | ||||||
HỌC KỲ 1 | HỌC KỲ 2 | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Triết học Mác - Lênin | 3 | 1 | Tiếng Anh 1 | 3(4) | |
2 | Giải tích 1 | 3 | 2 | Chủ nghĩa xã hội khoa học | 2 | |
3 | Cơ sở kỹ thuật 1 (Vẽ kỹ thuật) + Lab | 2 | 3 | Giải tích 2 | 3 | |
4 | Hóa đại cương 1 | 3 | 4 | Kiến tập định hướng nghề nghiệp | 1 | |
5 | TN Hóa đại cương 1 | 1 | 5 | Cơ sở kỹ thuật 2 (Tin học) + Lab | 3 | |
6 | Vật lý đại cương 1 | 2 | 6 | Vật lý đại cương 2 | 2 | |
7 | TN Vật lý đại cương 1 | 1 | 7 | TN Vật lý đại cương 2 | 1 | |
8 | Nhập môn dầu khí | 2 | 8 | Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam | 2 | |
9 | Tiếng Anh dự bị | 120 tiết* | 9 | GDTC 2 | 1* | |
10 | GDTC 1 | 1* | 10 | Giáo dục Quốc phòng - An ninh | 165 tiết | |
11 | Kinh tế chính trị Mác - Lênin | 2 | 11 | Tư tưởng Hồ Chí Minh | 2 | |
CỘNG | 19 | CỘNG | 19 | |||
NĂM 2 | ||||||
HỌC KỲ 1 | HỌC KỲ 2 | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Tiếng Anh 2 | 3 (4) | 1 | Tiếng Anh 3 | 3 (4) | |
2 | Giải tích 3 | 2 | 2 | Phương trình vi phân | 3 | |
3 | Hóa đại cương 2 (+Lab) | 3 | 3 | Xác suất thống kê | 2 | |
4 | Nhiệt động lực học | 3 | 4 | Thạch học magma và biến chất (+Lab) | 3 | |
5 | Phân tích mạch điện (+Lab) | 2 | 5 | Địa chất cấu tạo (+Lab) | 3 | |
6 | Địa chất đại cương | 3 | 6 | Khoa học dữ liệu Địa chất | 3 | |
7 | Khoáng vật học (+Lab) | 3 | 7 | Thực tập địa chất ngoài trời (Hè) | 2 | |
8 | Kỹ năng nghề nghiệp | 2 | ||||
9 | Tự chọn 1 | 2 | ||||
10 | GDTC 3 | 1* | ||||
CỘNG | 23 | CỘNG | 19 | |||
HƯỚNG ĐỊA CHẤT DẦU KHÍ | HƯỚNG ĐỊA VẬT LÝ DẦU KHÍ | |||||
NĂM 3 | ||||||
HỌC KỲ 1 | HỌC KỲ 1 | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Tiếng Anh 4 | 3(4) | 1 | Tiếng Anh 4 | 3 (4) | |
2 | Trầm tích học (+ Lab) | 4 | 2 | Trầm tích học | 3 | |
3 | Cổ sinh và địa tầng | 3 | 3 | Lý thuyết ma trận và đại số tuyến tính | 2 | |
4 | Địa cơ học | 3 | 4 | Nhập môn phương trình đạo hàm riêng | 2 | |
5 | Địa chất dầu khí | 3 | 5 | Địa cơ học | 3 | |
6 | Phân tích bể trầm tích dầu khí | 3 | 6 | Địa chất dầu khí | 3 | |
7 | Các phương pháp thăm dò Địa vật lý | 3 | 7 | Các phương pháp thăm dò Địa vật lý (+Lab) | 4 | |
8 | Địa vật lý giếng khoan | 3 | 8 | Địa vật lý giếng khoan (+Lab) | 4 | |
CỘNG | 25 | CỘNG | 24 | |||
HỌC KỲ 2 | HỌC KỲ 2 | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Địa chấn dầu khí | 3 | 1 | Địa chấn dầu khí | 4 | |
2 | Địa chất biển | 2 | 2 | Thực hành xử lý và minh giải tài liệu địa chấn | 4 | |
3 | Đồ án chuyên ngành 1 | 1 | 3 | Đồ án chuyên ngành 1 | 1 | |
4 | Cơ sở công nghệ mỏ | 2 | 4 | Cơ sở công nghệ mỏ | 2 | |
5 | Kinh tế dầu khí | 3 | 5 | Kinh tế dầu khí | 3 | |
6 | An toàn lao động và bảo vệ môi trường | 2 | 6 | An toàn lao động và bảo vệ môi trường | 2 | |
7 | Cơ học chất lưu (+ Lab) | 3 | ||||
8 | Tự chọn 2 | 2 | 7 | Tự chọn 2 | 2 | |
9 | Thực tập nghề nghiệp (Hè) | 2 | 8 | Thực tập nghề nghiệp (Hè) | 2 | |
10 | Địa hóa dầu khí | 2 | 9 | Cơ học chất lưu | 2 | |
CỘNG | 22 | CỘNG | 22 | |||
NĂM 4 |
||||||
HỌC KỲ 1 | HỌC KỲ 1 | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Địa chất mỏ dầu khí (+ Lab) | 3 | 1 | Địa vật lý ứng dụng | 4 | |
2 | Thiết kế dự án tìm kiếm, thăm dò dầu khí | 3 | 2 | Thiết kế dự án tìm kiếm, thăm dò dầu khí | 3 | |
3 | Đồ án chuyên ngành 2 | 1 | 3 | Đồ án chuyên ngành 2 | 1 | |
4 | Địa chất và Tài nguyên Việt Nam | 3 | 4 | Địa chất và Tài nguyên Việt Nam | 3 | |
5 | Vật lý vỉa | 2 | 5 | Vật lý vỉa | 2 | |
6 | Tự chọn 3 | 2 | 6 | Tự chọn 3 | 2 | |
7 | Tự chọn 4 | 2 | 7 | Tự chọn 4 | 2 | |
CỘNG | 16 | CỘNG | 17 | |||
HỌC KỲ 2 | ||||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | SốTC | |
1 | Thực tập tốt nghiệp | 3 | 1 | Thực tập tốt nghiệp | 3 | |
2 | Đồ án tốt nghiệp | 8 | 2 | Đồ án tốt nghiệp | 8 | |
CỘNG | 11 | CỘNG | 11 | |||
TỔNG SỐ TÍN CHỈ | 154 | TỔNG SỐ TÍN CHỈ | 154 | |||
Tự chọn 1 (2 TC) | ||||||
Hướng Địa chất Dầu khí | Hướng Địa vật lý dầu khí | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | SốTC | |
1 | Phương pháp tính | 2 | 1 | Hệ thống thông tin địa lý và Viễn thám (GIS và RS) | 2 | |
2 | Cơ sở Địa chất công trình & Địa chất thủy văn | 2 | 2 | Cơ sở Địa chất công trình & Địa chất thủy văn | 2 | |
3 | Hệ thống thông tin địa lý và Viễn thám (GIS và RS) | 2 | ||||
Tự chọn 2 (2 TC) | ||||||
Hướng Địa chất Dầu khí | Hướng Địa vật lý dầu khí | |||||
TT | Học phần | Số TC | TT | Học phần | Số TC | |
1 | Trắc địa bản đồ | 2 | 1 | Địa chất mỏ dầu khí | 2 | |
2 | Cơ sở kỹ thuật khoan | 2 | 2 | Địa chất khai thác | 2 | |
3 | Địa chất khai thác | 2 | 3 | Địa hóa dầu khí | 2 | |
Tự chọn 3 (2 TC) | Tự chọn 4 (2 TC) | |||||
1 | Mô hình hóa bể trầm tích | 2 | 1 | Trí tuệ nhân tạo (AI) trong công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí | 2 | |
2 | Cơ sở mô phỏng vỉa dầu khí | 2 | 2 | Năng lượng tái tạo | 2 | |
3 | Dòng chảy chất lưu trong môi trường rỗng | 2 | ||||
Ghi chú: * Các học phần GDTC, Quốc phòng – An ninh, Tiếng Anh dự bị không tính tín chỉ. Học phần tiếng Anh được tính 12 TC tích lũy. |
MÔ TẢ TÓM TẮT NỘI DUNG CÁC HỌC PHẦN
Triết học Mác – Lênin
Học phần cung cấp những hiểu biết có tính căn bản, hệ thống về triết học Mác – Lênin; xây dựng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng duy vật làm nền tảng lí luận cho việc nhận thức các vấn đề, nội dung của các học phần khác. Nhận thức được thực chất giá trị, bản chất khoa học, cách mạng của triết học Mác – Lênin.
Học phần trình bày những nét khái quát nhất về triết học, triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong đời sống xã hội; trình bày những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng, gồm vấn đề vật chất và ý thức; phép biện chứng duy vật; lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật lịch sử, gồm vấn đề hình thái kinh tế xã hội; giai cấp và dân tộc; nhà nước và cách mạng xã hội; ý thức xã hội; triết học về con người.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Học phần trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản, cốt lõi của Kinh tế chính trị Mác – Lênin trong bối cảnh phát triển kinh tế của đất nước và thế giới ngày nay. Đảm bảo tính cơ bản, hệ thống, khoa học, cập nhật tri thức mới, gắn với thực tiễn, tính sáng tạo, kỹ năng, tư duy, phẩm chất người học, tính liên thông, khắc phục trùng lắp, tăng cường tích hợp và giảm tải, lược bớt những nội dung không còn phù hợp hoặc những nội dung mang tính kinh viện đối với sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học không chuyên lý luận.
Trên cơ sở đó hình thành tư duy, kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận diện bản chất của các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và góp phần giúp sinh viên xây dựng trách nhiệm xã hội phù hợp trong vị trí việc làm và cuộc sống sau khi ra trường. Góp phần xây dựng lập trường, ý thức hệ tư tưởng Mác – Lênin đối với sinh viên. Nội dung chương trình gồm: bàn về đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin; trình bày nội dung cốt lõi của kinh tế chính trị Mác – Lênin theo mục tiêu của môn học. Cụ thể các vấn đề như: hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường; sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; cạnh tranh và độc quyền trong nên kinh tế thị trường; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam; công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Học phần trình bày những vấn đề cơ bản có tính nhập môn của Chủ nghĩa xã hội khoa học (quá trình hình thành, phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học); những nội dung cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học theo mục tiêu môn học.
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Học phần trang bị cho sinh viên sự hiểu biết về đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng và những kiến thức cơ bản, cốt lõi, hệ thống về sự ra đời của Đảng (1920 – 1930), quá trình Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945), lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945 – 1975), lãnh đạo cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội và tiến hành công cuộc đổi mới (1975 – 2018). Qua đó, khẳng định các thành công, nếu lên các hạn chế, tổng kết những kinh nghiệm về sự lãnh đạo cách mạng của Đảng để giúp người học nâng cao nhận thức, niềm tin đối với Đảng và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Học phần cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về Khái niệm đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh; về cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; Tư tưởng Hồ Chí minh về: Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; Đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế; Văn hóa, con người; Đạo đức.
Tiếng Anh dự bị
Học phần Tiếng Anh dự bị nhằm trang bị kiến thức nền tảng và kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cơ bản cho sinh viên ở trình độ Cơ bản. Sinh viên được học tiếng Anh theo phương pháp tích hợp các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết. Đồng thời, các kiến thức cơ bản về ngữ pháp, từ vựng, và phát âm cũng được giới thiệu lồng ghép vào từng bài học. Trong học phần này, sinh viên cũng được học kỹ năng viết câu cơ bản. Học phần áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra được tiến hành xuyên suốt học phần nhằm giúp sinh viên theo dõi được mức độ tiến bộ và khả năng đáp ứng được yêu cầu và chuẩn đầu ra của môn học.
Tiếng Anh 1
Đây là học phần Tiếng Anh đầu tiên của chương trình Tiếng Anh tại Đại học Dầu khí Việt Nam. Học phần này dành cho sinh viên đã đạt năng lực Anh ngữ tương đương chuẩn A2 (Cơ bản) theo Khung Quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu – CEFR. Sinh viên được học tiếng Anh theo phương pháp tích hợp các kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết. Đồng thời, các kiến thức ngữ pháp, từ vựng, và phát âm cũng được giới thiệu lồng ghép vào từng bài học. Trong học phần này, sinh viên được luyện kỹ năng viết đoạn văn (paragraph). Học phần áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra được tiến hành xuyên suốt học phần nhằm giúp sinh viên theo dõi được mức độ tiến bộ và khả năng đáp ứng được yêu cầu và chuẩn đầu ra của môn học.
Tiếng Anh 2
Học phần Tiếng Anh 2 dành cho sinh viên đã đạt năng lực Anh ngữ tương đương chuẩn B1 (Sơ trung cấp) theo Khung Quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu - CEFR (tương đương IELTS 4.0). Học phần này nhằm chuẩn bị cho sinh viên những kỹ năng ngôn ngữ cần thiết để các em tiếp tục phát triển năng lực tiếng Anh, đồng thời tiếp cận và thực hành các dạng bài tập theo cấu trúc bài thi IELTS. Học phần áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra được tiến hành xuyên suốt học phần nhằm giúp sinh viên theo dõi được mức độ tiến bộ và khả năng đáp ứng được yêu cầu và chuẩn đầu ra của môn học.
Tiếng Anh 3
Học phần Tiếng Anh 3 dành cho sinh viên đã đạt năng lực Anh ngữ tương đương chuẩn B1 (Trung cấp) theo Khung Quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chung châu Âu -CEFR (tương đương IELTS 4.5). Học phần này nhằm chuẩn bị cho sinh viên những kỹ năng ngôn ngữ cần thiết để các em tiếp tục phát triển năng lực tiếng Anh, đồng thời tiếp tục thực hành các dạng bài tập theo cấu trúc bài thi IELTS. Học phần áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra được tiến hành xuyên suốt học phần nhằm giúp sinh viên theo dõi được mức độ tiến bộ và khả năng đáp ứng được yêu cầu và chuẩn đầu ra của môn học.
Tiếng Anh 4
Học phần Tiếng Anh 4 dành cho sinh viên đã đạt năng lực Anh ngữ tương đương chuẩn B1 (Trung cấp) theo Khung Quy chiếu về trình độ ngôn ngữ chungchâuÂu - CEFR (tương đương IELTS 5.0). Học phần này nhằm chuẩn bị cho sinh viên những kỹ năng ngôn ngữ cần thiết để các em tiếp tục phát triển năng lực tiếng Anh, đồng thời thực hành các bài kiểm tra theo chuẩn IELTS. Học phần áp dụng phương pháp lấy người học làm trung tâm. Việc kiểm tra được tiến hành xuyên suốt học phần nhằm giúp sinh viên theo dõi được mức độ tiến bộ và khả năng đáp ứng được yêu cầu và chuẩn đầu ra của môn học.
Giáo dục thể chất 1
Nội dung học phần gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành
Về lý thuyết: Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về bóng chuyền, cách thức tổ chức một giải bóng chuyền phong trào để nhằm phát triển khả năng tự luyện tập nâng cao sức khỏe.
Về thực hành: Trang bị các kĩ thuật cơ bản trong môn Bóng chuyền.
Giáo dục thể chất 2
Nội dung học phần gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành.
Về lý thuyết: Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về bóng đá, cách thức tổ chức một giải bóng đá phong trào để nhằm phát triển khả năng tự luyện tập nâng cao sức khỏe.
Về thực hành: Trang bị các kĩ thuật cơ bản trong môn Bóng đá.
Giáo dục thể chất 3
Nội dung học phần gồm 2 phần: lý thuyết và thực hành.
Về lý thuyết: Trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về luật nhảy xa, cách thức tổ chức một giải điền kinh phong trào để nhằm phát triển khả năng tự luyện tập nâng cao sức khỏe.
Về thực hành: Trang bị các kĩ thuật cơ bản trong môn nhảy xa.
Giải tích 1
Học phần trang bị các kiến thức về lý thuyết và ứng dụng của phép tính vi tích phân của các hàm đa thức, hàm số mũ, hàm logarithm và hàm lượng giác. Nghiệm dưới dạng đồ thị, dạng số, và dạng giải tích của các bài toán ứng dụng có liên quan tới đạo hàm. Cuối học phần là phần giới thiệu về tích phân.
Giải tích 2
Học phần trang bị các kiến thức về tích phân xác định và tích phân không xác định của hàm một ẩn, tích phân suy rộng, dãy số và chuỗi số, giới thiệu về phương trình vi phân, chú trọng vào các bài toán ứng dụng của phép tính vi-tích phân.
Giải tích 3
Học phần trang bị các kiến thức về hình học vector, đại số vector và giải tích vector, đạo hàm riêng và đạo hàm theo hướng, tích phân hai lớp và tích phân ba lớp, trường vector, tích phân đường và tích phân mặt, định lý Green, định lý Stoke và định lý Gauss.
Phương trình vi phân
Học phần trang bị các kiến thức về:Phương trình vi phân bậc nhất, bậc hai và phương trình vi phân bậc cao, hệ phương trình vi phân, nghiệm giải tích, ứng dụng trong khoa học và kỹ thuật.
Vật lý đại cương 1
Học phần sẽ cung cấp các khái niệm nền tảng trong Cơ học cổ điển. Các chủ đề bao gồm: Vectors, chuyển động trên đường thẳng, chuyển động trong mặt phẳng, các định luật Newton, công và năng lượng, thế năng, động lượng, động học của chuyển động quay, động lực học của chuyển động quay, va chạm đàn hồi, và cơ học chất lưu.
Mục tiêu của học phần: Cung cấp kiến thức về các khái niệm cơ bản và tích hợp các kiến thức trong các lĩnh vực khác nhau của vật lý; phát triển thái độ tích cực trong tìm kiếm chân lý và nghiên cứu khoa học; phát triển các kỹ năng học tập sử dụng các công cụ thực nghiệm trong phòng thí nghiệm vật lý; cung cấp một nền tảng cho các môn khoa học tự nhiên khác.
TN Vật lý đại cương 1
Qua các giờ thí nghiệm sinh viên có thể tiến hành các thí nghiệm và khám phá mà sinh viên tự lập ra phương sách tiến hành, sử dụng các cách đo đạc và quan sát chính xác và có tính hệ thống, phân tích và đánh giá các bằng chứng và liên hệ với các kiến thức và hiểu biết khoa học. Chương trình học được tổ chức xoay quanh các chủ đề của Vật lý đại cương I với 07 thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm có một hướng dẫn với cấu trúc điển hình: mục tiêu của thí nghiệm, nguyên lý, tiến hành thí nghiệm và mẫu báo cáo.
Vật lý đại cương 2
Học phần sẽ cung cấp các khái niệm nền tảng trong Điện – Từ học và Quang học cho sinh viên các ngành Địa chất – Địa vật lý dầu khí, Khoan khai thác, và Lọc hoá dầu. Các chủ đề bao gồm: điện trường – dòng điện, từ trường, quang hình học và quang học sóng. Học phần cần sử dụng nhiều kiến thức của Học phần Vật lý đại cương I như: toạ độ, vận tốc, gia tốc, lực, các định luật về chuyển động của Newton, công và năng lượng. Học phần còn sử dụng các kiến thức về đại số, hình học và lượng giác, các phép toán với vector và giải tích. Học phần sẽ bao gồm các bài giảng, bài tập về nhà và thực hành, thí nghiệm.
TN Vật lý đại cương 2
Qua các giờ thí nghiệm sinh viên có thể tiến hành các thí nghiệm và khám phá mà sinh viên tự lập ra phương sách tiến hành, sử dụng các cách đo đạc và quan sát chính xác và có tính hệ thống, phân tích và đánh giá các bằng chứng và liên hệ với các kiến thức và hiểu biết khoa học. Chương trình học được tổ chức xoay quanh các chủ đề của Vật lý đại cương II với 07 thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm có một hướng dẫn với cấu trúc điển hình: mục tiêu của thí nghiệm, nguyên lý, tiến hành thí nghiệm và mẫu báo cáo.
Xác suất thống kê
Học phần cung cấp khái niệm xác suất, các quy tắc tính xác suất, đại lượng ngẫu nhiên, phân bố xác suất, phân bố xác suất điều kiện, thống kê, kiểm định giả thuyết, phân tích phương sai, phân tích hồi quy.
Lý thuyết ma trận và đại số tuyến tính
Học phần này trang bị các kiến thức về: Hệ phương trình tuyến tính, giá trị riêng và véc-tơ riêng, không gian véc-tơ hữu hạn chiều, biến đổi tuyến tính và ứng dụng, nghiệm số của phương trình tuyến tính.
Nhập môn phương trình đạo hàm riêng
Học phần này trang bị các kiến thức về: Chuỗi Fourier, bài toán Sturm-Liouville, phương trình truyền nhiệt, phương trình Laplace và phương trình truyền sóng, phương pháp tách biến, khai triển hàm riêng, biến đổi Fourier và biến đổi Laplace, hàm Green, dạng chuẩn tắc của phương trình vi phân tuyến tính bậc hai, phương pháp đặc trưng, kỹ thuật khai triển tiệm cận.
Phương pháp tính
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức sau: các khái niệm liên quan tới phương trình vi phân, các mô hình toán học dưới dạng phương trình vi phân, cách giải các phương trình vi phân bậc 1, bậc 2 và hệ phương trình vi phân, cách giải số các bài toán với điều kiện ban đầu và các bài toán với điều kiện biên.
Cơ sở kỹ thuật 1 (Vẽ kỹ thuật) + Lab
Học phần sẽ cung cấp các khái niệm nền tảng trong các chủ đề: Giới thiệu về thiết kế cơ khí với sự trợ giúp của máy tính. Trọng tâm vào các phần thiết lập bản vẽ, tạo và hiệu chỉnh bản vẽ hình học, vẽ kỹ thuật; các phương pháp chiếu, cách ghi chữ, kích thước, tỉ lệ. Kỹ thuật vẽ bao gồm vẽ phác thảo bằng tay, vẽ theo hướng chiếu vuông góc, các hình chiếu cơ bản. Phần thực hành trên AutoCAD sẽ bao gồm các lệnh vẽ, công cụ vẽ và trình bày bản vẽ.
Cơ sở kỹ thuật 2 (Tin học) + Lab
Học phần cung cấp kỹ năng lập trình tính toán trên phần mềm Python; cách sử dụng cú pháp, các kiểu dữ liệu nguyên thủy, cấu trúc điều khiển, véc tơ, cấu trúc lớp, hàm, tập tin nhập – xuất, ngoại lệ và cấu trúc lập trình khác. Nội dung học phần cũng bao gồm sử dụng các lớp thư viện vào giải quyết các vấn đề tính toán, thực hiện chương trình trong Python. Sinh viên sẽ được học lý thuyết kết hợp với thực hành viết và chạy chương trình Python.
Hóa đại cương 1
Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về hoá học bao gồm các nội dung: sơ lược về lịch sử phát triển hóa học, các khai niệm và đơn vị đo lường cơ bản; cấu tạo nguyên tử, bức xạ điện từ, quang phổ nguyên tử, cấu trúc nguyên tử theo cơ học lượng tử, phương trình sóng Schrodinger, obitan nguyên tử và các mức năng lượng, cấu hình electron và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học; các thuyết giải thích về liên kết hoá học bao gồm thuyết liên kết hoá trị VB, thuyết lai hoá obitan; lý thuyết giải thích về hình dạng và cấu trúc phân tử theo thuyết đẩy giữa các cặp electron (VSEPR) và thuyết obitan phân tử (MO), cấu hình electron phân tử; trạng thái tập hợp của các chất bao gồm thuộc tính của chất rắn, lỏng và chất khí.
Thí nghiệm Hóa đại cương 1
Học phần thí nghiệm hóa đại cương 1 ngoài việc giúp SV ôn tập và củng cố kiến thức đã được học trong học phần lý thuyết (CHE11301) còn giúp SV biết những kỹ năng cơ bản trong phòng thí nghiệm như: nắm vững các quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm, phân loại dụng cụ, hoá chất, thiết bị, những kỹ năng và những thao tác cơ. Biết được mức độ ảnh hưởng của hoá chất đến người làm thí nghiệm, những nguy cơ có thể xảy ra sự cố, từ đó nhận thức đúng đắn và sử dụng đúng mục đích các phương tiện bảo hộ cá nhân khi làm việc trong phòng thí nghiệm, biết được các quy tắc cơ bản ứng phó với sự cố xảy ra. Ngoài ra học phần còn rèn sinh viên những kỹ năng về ghi nhận và sử lý số liệu thực nghiệm và trình bày một báo cáo thí nghiệm.
Hóa đại cương 2 (+Lab)
Học phần cung cấp những kiến thức cơ sở về hoá học bao gồm lý thuyết tốc độ và cơ chế của phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng lên tốc độ phản ứng, hằng số tốc độ phản ứng; lý thuyết về hóa học và dòng điện, dung dịch chất điện li, thế của điện cực và phương trình Nernst, pin điện hoá, ăn mòn hoá học và phương pháp chống ăn mòn, phương pháp mạ điện; lý thuyết cơ sở về hoá học hiện tượng bề mặt và những hệ phân tán cao, dung dịch keo.
Nhiệt động lực học
Học phần trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về nhiệt động kỹ thuật như: định luật nhiệt động thứ nhất và các quá trình nhiệt động học cơ bản của khí lý tưởng; định luật nhiệt động thứ hai; hơi nước và chu trình thiết bị động lực hơi nước; các quá trình đặc biệt của khí và hơi; từ các kiến thức của các quá trình nhiệt động, người học có thể hiểu và tính toán được toàn bộ chu trình của một số thiết bị nhiệt đặc trưng như: động cơ đốt trong, thiết bị lạnh; HP cũng cung cấp các kiến thức cơ bản về truyền nhiệt như: dẫn nhiệt; trao đổi nhiệt đối lưu; trao đổi nhiệt bức xạ. Từ đó, người học có thể giải được các bài toán truyền nhiệt và trên các thiết bị trao đổi nhiệt cụ thể.
Phân tích mạch điện (+Lab)
Học phần cung cấp các kiến thức: các thành phần cơ bản và mô hình hóa mạch điện; phân tích đáp ứng của mạch điện AC, DC (định luật Kirchhoff, mạch RLC, nguồn, mạch đa pha); giải mạch điện nhiều nút bằng phương pháp biến đổi Laplace và phương pháp số phức; khái niệm về máy điện.
Cơ học chất lưu (+ Lab)
Học phần này cung cấp các kiến thức chọn lọc về cơ học chất lỏng. Nội dung sẽ bao gồm đặc tính lưu chất, tĩnh học-động học chất lỏng, các định luật bảo toàn, các phương trình năng lượng và Bernoulli, phân tích vi phân dòng chảy, các dạng dòng chảy nén và không nén được, và các dạng dòng chảy qua vật cản.
Vật lý vỉa
Học phần cung cấp những kiến thức cho phép theo dõi, phân tích khai thác, phân tích chất lưu trong điều kiện vỉa, theo dõi, kiểm tra khai thác dầu khí và thu hồi tăng cường (bơm ép nước, khí vào vỉa…). Học phần hệ thống hóa lý thuyết và nghiên cứu về tính chất vật lý của vỉa dầu khí; thạch học, độ rỗng, tính đàn hồi, độ bền, tính chất truyền âm, tính chất điện, độ thấm tương đối và tuyệt đối, độ bão hòa chất lưu, tính mao dẫn, tương quan giữa đá-chất lưu như độ hấp phụ và hấp thụ.
Nhập môn dầu khí
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng quan trong ngành công nghiệp dầu khí. Trước tiên sinh viên sẽ nắm được lịch sử phát triển và toàn cảnh ngành công nghiệp dầu khí trên thế giới và ở Việt Nam; các tác động của nó đối với nền kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và môi trường; tổng quan các khâu trong ngành công nghiệp dầu khí. Tiếp theo, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức cơ sở về nguồn gốc và sự hình thành dầu khí, hệ thống dầu khí và tổng quan các phương pháp địa chất – địa vật lý trong công tác tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Sinh viên sẽ được tìm hiểu sơ lược về lịch sử khai thác dầu khí cũng như các công đoạn trong khoan khai thác và vận chuyển dầu thô. Học phần cung cấp sơ lược về quy trình thi công giếng khoan khai thác dầu khí và các trang thiết bị sử dụng trong thi công một giếng khoan dầu khí. Sinh viên được tìm hiểu tổng quan về hệ thống khai thác và quá trình khai thác giếng tức là quá trình đưa dầu khí từ vỉa lên miệng giếng bằng năng lượng tự nhiên và bằng các phương pháp khai thác thứ cấp. Sinh viên cũng sẽ được tìm hiểu sơ lược về công nghệ mỏ, quản lý vận hành mỏ, và các phương pháp thu hồi dầu tăng cường cơ bản. Phần khâu sau cung cấp các thông tin về quá trình phát triển ngành chế biến dầu khí trên thế giới và tại Việt Nam, các nguồn nguyên liệu và sản phẩm chính trong chế biến dầu khí. Tổng quan các quá trình chính trong nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến khí cùng các dạng cấu hình nhà máy cơ bản của các nhà máy cũng sẽ được giới thiệu cho sinh viên.
Kinh tế dầu khí
Học phần cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về: Kinh tế đại cương (kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô); nền công nghiệp dầu khí Việt Nam; vai trò, vị trí của nền CNDK trong nền kinh tế Việt Nam; các hiểu biết cơ bản về thị trường dầu khí; luật Dầu khí; Luật Thuế tài nguyên liên quan đến ngành dầu khí; các hợp đồng dầu khí cơ bản; các chỉ số kinh tế, tài chính được sử dụng trong đánh giá, thẩm định các dự án thăm dò – khai thác dầu khí; xu thế phát triển của ngành công nghiệp dầu khí trên Thế giới và ở Việt Nam.
An toàn lao động và bảo vệ môi trường
Học phần trình bày một số kiến thức cơ bản về quản lý và kỹ thuật an toàn sức khỏe môi trường được áp dụng phổ biến trong công nghiệp dầu khí, bao gồm các mối nguy trong quá trình lao động, tiêu chuẩn quản lý an toàn quá trình, tiêu chuẩn quản lý OHSAS 18001, nguyên nhân, hậu quả, quản lý tổn thất, đo lường an toàn, đánh giá rủi ro, làm việc với các chất dễ cháy nổ, bệnh điếc nghề nghiệp, môi trường và các thành phần môi trường, qui chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, sự cố tràn dầu.
Cơ sở Địa chất công trình & Địa chất thủy văn
Học phần gồm hai nhóm nội dung liên quan đến địa chất công trình và địa chất thủy văn. Trước tiên, học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về các tính chất vật lý cơ học của đất đá, cách xác định các chỉ tiêu vật lý nhằm phục vụ ổn định nền móng các công trình. Đồng thời, học phần cũng đề cập đến các vấn đề địa chất thường gặp trong xây dựng như hiện tượng đất chảy, xói ngầm; hiện tượng trượt đất, sụt lún. Phần thứ hai, học phần cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về nước dưới đất, quy luật vận động của nước dưới đất trong các khu vực có đặc điểm địa chất khác nhau; từ đó xác định được hệ số thấm của nước dưới đất trong khu vực.
Trắc địa bản đồ
Học phần giúp sinh viên hiểu rõ những kiến thức cơ bản về: khái niệm về hình dạng, kích thước Trái đất; ảnh hưởng của độ cong Trái đất trong đo đạc; khái niệm phép chiếu hình chuyển từ mặt đất lên bản đồ, phương pháp biểu diễn địa hình trên bản đồ, bản đồ, tỷ lệ bản đồ, khái niệm độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối, hiệu số độ cao. Sai số trong đo đạc; các nguyên lý và phương pháp đo góc, đo độ dài, đo độ cao bằng các máy trắc địa; các nguyên tắc xây dựng, đo đạc và bình sai tính toán lưới khống chế đo vẽ; các phương pháp đo chi tiết, vẽ đường bình độ và xây dựng bản đồ từ kết quả đo đạc; các phương pháp khai thác thông tin từ bản đồ địa hình.
Cơ sở kỹ thuật khoan
Học phần này trang bị cho sinh viên các kiến thức bao gồm: giới thiệu về hoạt động khoan (lịch sử phát triển khoan xoay, đội khoan, hệ thống khoan, khoan ngoài biển, và phân tích chi phí khoan). Tiếp đó, học phần cung cấp kiến thức về giới thiệu địa cơ học trong khoan, dung dịch khoan, xi măng trám giếng khoan, thủy lực khoan, choòng khoan xoay, ống chống, khoan định hướng, và cơ sở thiết kế chuỗi cần khoan. Đặc biệt, học phần cũng đưa ra các vấn đề/sự cố gặp phải trong quá trình khoan và các giải pháp khắc phục.
Địa chất đại cương
Học phần trang bị cho sinh viên kiến thức cơ bản về Khoa học Địa chất bao gồm: cấu tạo và thành phần vật chất của Trái Đất (khoáng vật tạo đá và ba loại đá chính: đá magma, trầm tích và biến chất), các quá trình địa chất nội sinh (động đất, sóng thần, núi lửa, đứt gãy, uốn nếp) và các quá trình địa chất ngoại sinh (phong hóa, hoạt động xói mòn của nước, sóng biển, của gió..). Đồng thời, học phần cung cấp những kiến thức đại cương về các nội dung như địa tầng, địa chất cấu tạo, kiến tạo để sinh viên hiểu rõ hơn về cấu trúc địa chất của thạch quyển cũng như quá trình hình thành các kiểu cấu trúc đó. Ngoài ra, học phần cũng cung cấp cho sinh viên những kiến thức tổng quát về các nguồn tài nguyên khoáng sản và các vấn đề liên quan đến sự thay đổi khí hậu toàn cầu.
Khoáng vật học (+Lab)
Cung cấp sinh viên kiến thức cơ bản về khoáng vật bao gồm các kiểu liên kết và cấu trúc của khoáng vật, thành phần hóa học của khoáng vật; đặc biệt là hình thái và các tính chất vật lý của khoáng vật. Trên cơ sở đó, sinh viên sẽ có kiến thức để phân biệt các loại khoáng vật với nhau. Học phần cũng cung cấp những phương pháp nghiên cứu khoáng vật hiện đang sử dụng trong ngành địa chất. Đặc biệt môn học còn bao gồm các nội dung quan trọng như các quá trình địa chất tạo khoáng và các tổ hợp cộng sinh khoáng vật; phân biệt các nhóm khoáng vật cơ bản, thực hành mô tả và nhận biết các khoáng vật chính của từng nhóm đó.
Kỹ năng nghề nghiệp
Kỹ năng nghề nghiệp là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng không liên quan đến kiến thức chuyên môn bao gồm: Kỹ năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng đàm phán… Học phần Kỹ năng nghề nghiệp cung cấp cho sinh viên hệ thống kiến thức, quy tắc và các bài thực hành nhằm giúp sinh viên hình thành các kỹ năng mềm cần thiết nhằm giúp sinh viên phát huy khả năng ứng xử xã hội, tự quản lý, lãnh đạo bản thân, xây dựng và suy trì tốt sự tương tác xã hội, giải quyết vấn đề trong công việc và trong cuộc sống.
Thạch học magma và biến chất (+Lab)
Học phần này trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của thạch học magma và biến chất, bao gồm: khái niệm, thành phần khoáng vật, thành phần hóa học, kiến trúc, cấu tạo; nguồn gốc và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thành tạo của hai loại đá này. Bên cạnh đó, học phần cung cấp các thông tin mô tả các loại đá magma (nhóm đá axit, nhóm đá trung tính, nhóm đá mafic và nhóm đá siêu mafic); và các loại đá biến chất cơ bản (quarzite, đá hoa, đá phiến, đá gneiss và đá amphibolite).
Đặc biệt, trong phần thực hành của học phần sẽ trang bị kĩ năng xác định các loại đá magma và biến chất phổ biến thông qua quan sát, phân tích màu sắc, kiến trúc và khoáng vật trên các mẫu đá trong phòng thí nghiệm; cũng như nhận biết các kiểu kiến trúc, tổ hợp cộng sinh khoáng vật trên lát mỏng thạch học dưới kính hiển vi quang học phân cực.
Phân tích bể trầm tích dầu khí
Học phần Phân tích bể trầm tích dầu khí cung cấp cho sinh viên nền tảng trong việc phân tích cơ chế hình thành các kiểu bể trầm tích theo các bối cảnh kiến tạo khác nhau; phân loại bể trầm tích; đặc trưng về kiến tạo, cấu trúc, địa tầng của mỗi kiểu bể trầm tích. Đồng thời, học phần cũng bao gồm các nội dung liên quan đến đánh giá những kiểu bể có ý nghĩa trong việc tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Đối với các kiểu bể có tiềm năng dầu khí, học phần tiếp tục cung cấp cho sinh viên các nội dung, phương pháp và quy trình liên quan đến phân tích đặc điểm địa tầng, phân tích cấu trúc kiến tạo cũng như tiềm năng của hệ thống dầu khí trong phạm vi bể đó.
Địa chất cấu tạo (+Lab)
Cấu tạo địa chất là một trong những thành tố cơ bản nhất của vỏ Trái Đất, phản ánh dạng nằm và quan hệ không gian của các thể địa chất cũng như các tác nhân nội và ngoại sinh tác động vào chúng, đồng thời ghi dấu quá trình vận động của vỏ Trái Đất và tiến hóa kiến tạo của các đá khu vực. Học phần này giới thiệu những đặc điểm cơ bản của các cấu trúc địa chất phổ biến nhất trong vỏ Trái đất như: uốn nếp, đứt gãy, khe nứt, thớ chẻ, phân phiến, câu tạo đường, bất chỉnh hợp, các ranh giới địa chất, hình thái và nguồn gốc của các cấu tạo này. Đồng thời giới thiệu các nội dung cơ bản về ứng suất và biến dạng và các kỹ năng thực hành trong nghiên cứu cấu trúc địa chất và các vấn đề liên quan. Từ đó để giúp giải đoán và khôi phục cơ chế và lịch sử hình thành cấu tạo cũng như xác định vai trò cấu tạo đối với sinh khoáng hoặc tai biến địa chất trong khu vực.
Khoa học dữ liệu Địa chất
Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về quản trị CSDL địa chất thông qua hệ thông tin địa lý (GIS). GIS sẽ trở thành một công cụ hữu hiệu khi mà các dữ liệu địa chất cũng như các dữ liệu khác ngày càng mở rộng và được sử dụng trong cơ sở dữ liệu địa lý dưới dạng số. GIS sẽ hỗ trợ tốt các thao tác, hiển thị và tổng hợp dữ liệu, tiết kiệm thời gian và công sức, có khả năng sử dụng các khái niệm mới để tìm hiểu và giải quyết các vấn đề không gian. Cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về GIS, các phương pháp thu thập dữ liệu, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, các phép tính toán và mô hình hóa trong môi trường GIS, ứng dụng kỹ thuật GIS trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường để nghiên cứu và quản lý môi trường. Hiểu về các mô hình và cấu trúc dữ liệu không gian, hiển thị dữ liệu - đồ hoạ, giới thiệu các vấn đề về chuyển đổi dữ liệu, các công cụ phân tích một bản đồ đơn lẻ, các cặp bản đồ và tổng hợp nhiều bản đồ. Từ đó hướng dẫn sinh viên thiết kế những bài toán ứng dụng cụ thể trong phân tích các dữ liệu địa chất và mô hình hoá.
Trầm tích học
Trầm tích và địa tầng là hai lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết với nhau, địa tầng có thể được coi là sản phẩm của các quá trình trầm tích theo không gian và thời gian. Nhà địa tầng muốn giải thích các lớp đá theo các môi trường của quá khứ thì phải nghiên cứu trầm tích. Trầm tích là đối tượng địa chất rất quan trọng trong tìm kiếm thăm dò khoáng sản nói chung và dầu khí nói riêng. Do vậy, học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về các quá trình thành tạo, vận chuyển và lắng đọng trầm tích cũng như các quá trình thành đá và biến đổi thứ sinh. Đặc biệt, học phần nhấn mạnh vào đặc điểm khoáng vật, kiến trúc và cấu tạo của các nhóm đá trầm tích cơ bản như đá cát kết, sét kết và đá carbonat. Từ đó, giúp minh giải bối cảnh thành tạo và môi trường lắng đọng trầm tích của các kiểu đá trầm tích đó. Đây là cơ sở quan trọng nhằm đánh giá tiềm năng dầu khí về sau. Ngoài ra, học phần cũng trang bị những kiến thức tổng quan và cơ bản nhất cho sinh viên về nguồn gốc và đặc điểm của một số loại đá trầm tích khác như đá trầm tích hóa học, sinh hóa.
Cổ sinh và địa tầng
Học phần cung cấp kiến thức về lịch sử của sự sống, điều kiện các sinh vật đầu tiên xuất hiện, phương thức sống và các hóa thạch của chúng, thời gian và nguyên nhân của những lần tuyệt chủng lớn, các ứng dụng của hóa thạch. Dựa trên những đặc trưng về động vật và thực vật cùng với các điều kiện môi trường sống của chúng, các nhà khoa học có thể luận giải được tuổi của các địa tầng cũng như môi trường thành tạo trầm tích của các đơn vị địa tầng đó. Do vậy, kết hợp cổ sinh trong nghiên cứu địa tầng có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn; đặc biệt trong công tác nghiên cứu đặc điểm địa tầng trầm tích trong mỗi bể trầm tích.
Địa hóa dầu khí
Môn học địa hóa dầu khí cung cấp cho người đọc những khái niệm và các ứng dụng của địa hóa dầu khí trong việc tìm kiếm, đánh giá và sản xuất các mỏ dầu khí.Các chủ đề bao gồm: tổng quan về địa hóa dầu khí, sự hình thành của tích tụ dầu khí, các phương pháp địa hóa và ứng dụng trong đánh giá các đặc điểm của đá sinh, liên kết dầu- dầu, dầu- đá mẹ. Môn học cũng mô tả kỹ lưỡng về việc ứng dụng địa hóa dầu khí trong tìm kiếm thăm dò dầu khí: tính liên tục của các vỉa chứa, địa hóa bề mặt và các nguồn tài nguyên phi truyền thống. Cuối cùng, môn học cung cấp cho người đọc cách sử dụng các dữ liệu về độ sâu, tuổi, thạch học, địa chấn địa tầng, ... và các thông tin về lịch sử phát triển của bể để xây dựng mô hình bể trầm tích (1D) nhằm mô phỏng lịch sử địa chất và dự đoán về thời điểm sinh dầu, trục xuất, di cư và tích tụ của dầu khí.
Địa chất dầu khí
Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về địa chất dầu khí như các yếu tố của hệ thống dầu khí: đá sinh, đá chứa, đá chắn và bẫy dầu khí. Môn học cung mô tả các quá hình thành nên một tích tụ dầu khí như: quá trình sinh dầu, quá trình di cư, quá trình nạp bẫy và bảo tồn tích tụ dầu khí. Ngoài ra, môn học cũng cung cấp cho người học những kiến thức về nguồn tài nguyên phi truyền thống. Các phương pháp tính toán trữ lượng dầu khí cũng như phân cấp tài nguyên dầu khí cũng được giới thiệu sơ bộ trong học phần này. Các chủ đề chính bao gồm: Nguồn gốc của dầu khí; Tính chất vật lí và hóa học của dầu khí; Đá mẹ và các quá trình sinh dầu; dịch chuyển của dầu khí; Đá chứa; Đá chắn và bẫy; Tài nguyên dầu khí phi truyền thống; Đánh giá triển vọng và trữ lượng dầu khí.
Các phương pháp thăm dò Địa vật lý (+Lab)
Học phần cung cấp việc áp dụng các phương pháp thăm dò địa vật lý để khảo sát cấu trúc địa chất như: áp dụng giải đoán các vấn đề trong thăm dò, môi trường và kỹ thuật. Ngoài ra, trong phần thực hành của học phần cung cấp cho sinh viên các nội dung gồm: Thiết kế phương án khảo sát, thực hành thu thập dữ liệu với các thiết bị đo trọng lực, từ kế, radar mặt đất xuyên sâu, điện trở, điện, và trạm địa chấn.
Địa vật lý giếng khoan (+Lab)
Học phần đia vật lý giếng khoan cung cấp cho sinh viên kiến thức về bản chất vật lý các phương pháp địa vật lý giếng khoan, các phương pháp đo gồm: phương pháp đo điện, phương pháp điện từ, từ; phương pháp siêu âm, phương pháp nhiệt, phương pháp phóng xạ. Đồng thời, học phần cũng cung cấp cơ sở lý thuyết cho công tác minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan. Phần thực hành, sinh viên được thực hành các phương pháp minh giải tài liệu vật lý giếng khoan trên tài liệu cụ thể của các giếng khoan dầu khí như: đọc hiểu và nhận biết các đường cong địa vật lý giếng khoan thực tế, tính toán các đặc trưng chứa (hàm lượng sét, độ rỗng, độ bão hòa nước); minh giải môi trường lắng đọng trầm tích, thực hành liên kết giếng khoan, nghiên cứu lát cắt địa chất thông qua các giếng khoan, liên kết địa tầng.
Địa cơ học
Học phần cung cấp và trình bày các khái niệm cơ bản của địa cơ học bao gồm các thuật ngữ, vai trò, các ứng dụng và tầm quan trọng của quy mô tỷ lệ trong nghiên cứu vân đề địa cơ; các vấn đề biến dạng của đất đá; các tính chất cơ học của đất đá; các thành phần ứng suất trái đất; thu thập các dữ liệu cơ học; thiết lập và xây dựng mô hình cơ học của trái đất; các ứng dụng của địa cơ trong công nghiệp dầu khí và các công nghệ hiện đại liên quan đến địa cơ học.
Địa chấn dầu khí
Học phần cung cấp các khái niệm và phương pháp trong nghiên cứu địa chấn thăm dò áp dụng cho thăm dò dầu khí. Đặc biệt, trọng tâm của học phần là phương pháp địa chấn phản xạ và các công nghệ liên quan. Học phần cũng cung cấp cho sinh viên các bước đo đạc thực địa, thu thập dữ liệu địa chấn, xử lý tín hiệu số và các kỹ thuật giải đoán dữ liệu địa chấn.
Địa chất biển
Học phần “Địa chất biển” sẽ cung cấp cho sinh viên các nội dung quan trọng như sau: các thiết bị và phương pháp nghiên cứu địa hình và trầm tích biển; lịch sử phát triển, đặc điểm cấu trúc và địa hình đáy biển và đại dương; các hoạt động địa chất khu vực đới bờ và thềm lục địa. Đặc biệt, học phần đề cập đến hoạt động kiến tạo của Biển Đông để làm rõ lịch sử hình thành, phát triển Biển Đông cũng như sự thành tạo các bồn trầm tích trong phạm vi thềm lục địa Việt Nam. Ngoài ra, học phần cũng cung cấp cho sinh viên những kiến thức về các loại khoáng sản biển, đặc biệt là dầu khí.
Cơ sở công nghệ mỏ
Học phần này trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản nhất về mỏ dầu khí và các tính toán phổ thông trong công nghệ mỏ. Sinh viên sẽ được tìm hiểu sơ lược về các tính chất cơ bản nhất của chất lưu và đất đá vỉa như thành phần của các chất lưu trong vỉa dầu khí, nhiệt độ áp suất, độ rỗng, độ thấm, áp suất mao dẫn, độ bão hoà chất lưu, độ nhớt, trọng lượng riêng, áp suất bão hoà, hệ số thể tích, hệ số khi hoà tan và hệ số nén đẳng nhiệt và các thông số cơ học khác của đất đá vỉa. Các kiến thức đại cương về các cơ chế năng lượng vỉa cơ chế nước đẩy, cơ chế giãn nở của khí hoà tan và mũ khí, cơ chế năng lượng đàn hồi, cơ chế trọng lực. Các tính toán trữ lượng đơn giản, tính toán lưu lượng và sự suy giảm áp suất khai thác cho bài toán sơ cấp về dòng chảy ổn định của chất lưu đến giếng. Tìm hiểu khái quát về dòng chảy chất lưu trong vỉa và giới thiệu sơ lược các phương pháp thu hồi dầu tăng cường. Đồng thời sinh viên sẽ được tìm hiểu sơ lược về quy trình tích hợp trong tính toán dự báo khai thác vỉa từ mô hình hoá vỉa tới mô phỏng vỉa. Sinh viên cũng sẽ được trang bị kiến thức khái quát về đặc tính kỹ thuật mỏ của các mỏ dầu khí ở Việt Nam và sơ lược về mỏ dầu khí phi truyền thống.
Cơ sở mô phỏng vỉa dầu khí
Học phần sẽ giới thiệu khái quát về mô hình hóa và mô phỏng vỉa dầu khí và các bước liên quan đến mô phỏng vỉa từ mô hình hoá vỉa tới khớp lịch sử khai thác giếng. Giới thiệu phương trình dòng chảy chất lưu trong vỉa dầu khí cho các mỏ từ đơn giản tới phức tạp mỏ một pha, mỏ hai pha và mỏ nhiều pha. Ứng dụng phương pháp sai phân hữu hạn (finite difference) để giải bài toán đơn giản nhất của mô phỏng vỉa là mô phỏng vỉa một pha trong không gian một chiều. Giới thiệu sơ lược về mô phỏng mỏ 2 pha không có sự chuyển pha (black oil model) và mô phỏng mỏ có sự chuyển pha (compositional model). Sinh viên sẽ thực hành mô phỏng vỉa dầu khí bằng phần mềm chuyên dụng sử dụng số liệu đo địa vật lý giếng khoan và dự báo sản lượng khai thác vỉa.
Thực hành xử lý và minh giải tài liệu địa chấn
Học phần cung cấp lý thuyết và kinh nghiệm trong quá trình xử lý minh giải địa chấn (phản xạ, khúc xạ, VSP...); thông qua học phần sinh viên sẽ nắm bắt được quy trình cơ bản của quá trình xử lý địa chấn và khả năng xử lý các vấn đề trong quá trình xử lý; sinh viên sẽ xây dựng được mối liên hệ giữa xử lý địa chấn và minh giải địa chấn; sinh viên nắm bắt được cách sử dụng các phần mềm trong quá trình xử lý tài liệu địa chấn.
Địa chất mỏ dầu khí (+Lab)
Nội dung của học phần Địa chất mỏ dầu khí nhằm cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản sau: phân loại các kiểu mỏ dầu khí, cấu trúc địa chất, các đặc điểm về áp suất vỉa và tính trữ lượng dầu khí của mỏ dầu khí. Đặc biệt, học phần tập trung phân tích đặc điểm, sự hình thành các vỉa dầu và các đặc trưng thấm chứa của các vỉa đó của ba kiểu mỏ dầu khí cơ bản, gồm mỏ dầu khí trong đá trầm tích vụn, mỏ dầu khí trong đá cacbonat và mỏ dầu khí trong đá móng nứt nẻ, hang hốc. Ngoài ra, học phần cũng đề cập đến tiềm năng của mỏ dầu trong đá phiến trên thế giới và ở Việt Nam cũng như các công nghệ tìm kiếm và khai thác trong kiểu mỏ dầu khí phi truyền thống này.
Địa vật lý ứng dụng
Học phần cung cấp kiến thức về việc sử dụng số liệu thu được từ các phương pháp điện, điện-từ, từ, trọng lực và phương pháp địa chấn để minh giải các đặc tính vật lý của đất đá. Đặc biệt, học phần tập trung vào ứng dụng của các phương pháp địa vật lý này trong công tác tìm kiếm khoáng sản, tìm kiếm dầu khí, ứng dụng trong địa kỹ thuật và địa môi trường. Ngoài ra, học phần cũng đề cập đến những kiến thức khái quát về cách mạng công nghiệp 4.0 và trí tuệ nhân tạo đang là xu thế phát triển hiện nay.
Địa chất và Tài nguyên Việt Nam
Đất nước Việt Nam tuy có diện tích không rộng lớn, nhưng rất đa dạng về địa chất và tài nguyên. Học phần cung cấp cho sinh viên các kiến thức về các vấn đề đặc điểm địa tầng, các thành tạo magma, biến chất và cấu trúc kiến tạo của lãnh thổ Việt Nam cũng như đại cương về cảnh quan và địa chất Việt Nam. Bên cạnh đó, học phần tiếp tục giới thiệu, phân tích các nguồn tài nguyên khoáng sản liên quan với các cấu tạo địa chất đó. Các nguồn tài nguyên ở Việt Nam bao gồm tài nguyên năng lượng (than khoáng, dầu khí, phóng xạ), tài nguyên khoáng sản (khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại và vật liệu xây dựng), tài nguyên nước và các kì quan địa chất; các tài nguyên này có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Địa chất khai thác
Học phần trang bị cho sinh viên kiến thức về các yếu tố địa chất quyết định đến chất lượng tầng chứa, sự biến đổi của áp suất tác động đến trạng thái pha của chất lưu trong quá trình khai thác. Đồng thời, học phần cũng cung cấp những nội dung quan trọng khác như: cơ sở địa chất và phương pháp luận phân chia các đối tượng khai thác và bố trí mạng lưới giếng, về các phương pháp kiểm tra khai thác và quản lý mỏ dầu, khí và khí-condensat.
Mô hình hóa bể trầm tích
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về mô hình bể trầm tích; đồng thời trang bị cho sinh viên biết phân tích và đánh giá các đặc điểm, các yếu tố và các quá trình ảnh hưởng tới việc xây dựng mô hình trầm tích. Học phần sẽ tập trung vào việc cung cấp cho sinh viên các bước xây dựng mô hình bể trầm tích, xây dựng được các biểu đồ các sự kiện địa chất, lịch sử chôn vùi, các bước khôi phục bể trầm tích, cũng như phân tích các yếu tố của hệ thống dầu khí và đánh giá sự rủi ro dựa trên cơ sở các phương pháp và các mô hình toán học.
Dòng chảy chất lưu trong môi trường rỗng
Môn học cung cấp các kiến thức cơ bản nhất về môi trường rỗng và dòng chảy chất lưu trong môi trường rỗng như dòng chảy của nước ngầm, dòng chảy của chất lưu trong vỉa dầu khí. Đầu tiên sinh viên sẽ tìm hiểu về các tính chất thấm dẫn của đất đá như độ rỗng, độ thấm tuyệt đối, độ thấm tương đối, độ bão hoà chất lưu, áp suất mao dẫn, tính dính ướt, hệ số nén đẳng nhiệt và mối quan hệ giữa các thông số cũng như cách xác định các thông số đó. Sinh viên sẽ học cách xây dựng cũng như sử dụng phương trình cơ bản nhất của dòng chảy chất lưu trong môi trường rỗng để có thể áp dụng phương trình này vào các bài toán thực tế. Sinh viên sẽ được tìm hiểu về định luật Darcy và sử dụng nó trong một số bài toán đơn giản như xác định độ thấm của đất đá và các bài toán dòng chảy trong địa chất thuỷ văn như xác định lưu lượng khai thác giếng, tính chiều cao mực nước, xác định vùng suy giảm áp suất, tính toán sự can thiệp giữa các giếng. Tiếp đó sinh viên sẽ được làm quen với các bài toán phức tạp hơn với dòng chảy chất lưu trong vỉa dầu khí như tính toán sự suy giảm lưu lượng giếng, xác định vùng giảm áp quanh giếng khoan, tính toán nước xâm nhập vào vỉa và phương trình cân bằng vật chất dạng đơn giản.
Thiết kế dự án tìm kiếm, thăm dò dầu khí
Đây là học phần tập trung vào nội dung thiết kế đa lĩnh vực, đòi hỏi phải tích hợp các kiến thức cơ bản về địa chất - địa vật lý dầu khí và các phương pháp địa chất, địa vật lý trong công tác tìm kiếm và thăm dò dầu khí. Sinh viên sẽ làm việc theo nhóm trong cả học kì về các vấn đề liên quan đến việc thiết kế một dự án tìm kiếm, thăm dò dầu khí của một khu vực cụ thể. Các nội dung chính bao gồm: tổng hợp, tích hợp và phân tích cơ sở dữ liệu địa chất - địa vật lý, phân tích cấu trúc địa chất, địa tầng; đánh giá khả năng tồn tại hệ thống dầu khí, phân tích các cấu tạo triển vọng, đánh giá chất lượng của các yếu tố trong hệ thống dầu khí, đánh giá tiềm năng, trữ lượng dầu khí. Trên cơ sở đó, đánh giá và đề xuất các phương án tìm kiếm thăm dò chi tiết hơn.
Học phần này được giảng dạy bởi các chuyên gia/giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá thông qua bản báo cáo và bài thuyết trình, khả năng lập luận, trả lời câu hỏi của giảng viên.
Trí tuệ nhân tạo (AI) trong công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí
Trong điều kiện hiện nay, trữ lượng dầu khí sụt giảm, các mỏ lớn đã cạn kiệt, điều kiện địa chất của các phát hiện còn lại rất phức tạp thì việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ AI với khả năng vượt trội về khai phá lượng dữ liệu lớn để tìm ra các mối quan hệ ẩn giữa các lớp thông tin địa chât – địa vật lý và dầu khí, là hết sức cấp thiết. Việc ứng dụng hệ thống AI vào xử lý tổng hợp và minh giải dữ liệu địa chất – địa vật lý sẽ là một phương pháp mới giúp nâng cao độ chính xác của công tác tìm kiếm thăm dò dầu khí. Học phần sẽ giúp cho sinh viên nắm bắt được cơ bản về AI cũng như xu thế ứng dụng AI trong công nghiệp dầu khí.
Hệ thống thông tin địa lý và Viễn thám (GIS và RS)
Học phần cung cấp những kiến thức tổng quan về GIS, mô hình dữ liệu GIS, cách thiết lập và hiệu chỉnh sở dữ liệu GIS. Đặc biệt, học phần giới thiệu cách sử dụng phần mềm GIS và các ứng dụng của GIS hiện nay. Trên cơ sở các phần lý thuyết đó, sinh viên được yêu cầu thực hiện các bài tập lớn gồm xây dựng lưu đồ GIS và thành lập bản đồ GIS. Ảnh viễn thám (remote sensing images) ngày nay đã trở thành nguồn số liệu khổng lồ bao phủ diện tích lớn. Khi kết hợp ảnh viễn thám và các lớp thông tin GIS khác sẽ giúp cho công tác tìm kiếm thăm dò khoáng sản, quản lý tài nguyên, môi trường và dự báo các tai biến được chính xác hơn.
Năng lượng tái tạo
Mục tiêu của học phần này là giới thiệu cho sinh viên tổng quan về năng lượng và những kiến thức cần thiết về năng lượng tái tạo. Học phần sẽ đề cập đến các tác động môi trường liên quan đến việc sử dụng, khai thác và sản xuất nhiên liệu hóa thạch; những lợi ích của năng lượng tái tạo và xu hướng chuyển dịch năng lượng trên thế giới. Học phần sẽ đi sâu vào một số loại hình năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng sinh học, năng lượng gió, thủy điện, năng lượng sóng và thủy triều, địa nhiệt và năng lượng hydro. Những nội dung chính bao gồm: việc sản xuất và tiêu thụ, nguyên lý hoạt động, lưu trữ và vận chuyển, ưu và nhược điểm, tiềm năng và chi phí, các tác động môi trường. Sau khi tham gia môn học này, sinh viên có thể đánh giá các chính sách về năng lượng tái tạo trên thế giới cũng như có nền tảng cho các nghiên cứu về chủ đề chuyển dịch năng lượng.
Kiến tập định hướng nghề nghiệp
Trong học kỳ hè, sinh viên được tham gia chương trình kiến tập kéo dài trong khoảng từ 1-2 tuần tại các đơn vị thành viên chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, với mục đích thăm quan và tìm hiểu về các hoạt động trong lĩnh vực dầu khí của từng đơn vị đó. Sinh viên được chính các cán bộ tại đơn vị đó trực tiếp hướng dẫn, giới thiệu về các nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn cũng như cơ hội nghề nghiệp trong các lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò dầu khí; khai thác dầu khí và chế biến dầu khí. Từ đó, sinh viên có những định hướng lựa chọn ngành học phù hợp với nguyện vọng của bản thân. Ngoài ra, sinh viên cũng được tìm hiểu về các quy định an toàn, quy trình công nghệ cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành công nghiệp dầu khí. Kết thúc đợt kiến tập, sinh viên cần hoàn thành báo cáo kiến tập theo nhóm và trình bày kết quả thu được trước các thầy cô trong Khoa Dầu khí.
Thực tập địa chất ngoài trời (Hè)
Học phần Thực tập địa chất ngoài trời tạo cho sinh viên điều kiện thực hành những kiến thức cơ bản về địa chất tại các điểm lộ ngoài thực địa, trong thời gian từ 7-10 ngày. Các nội dung được sinh viên trực tiếp học tập và thực hành bao gồm: cách sử dụng các dụng cụ cơ bản (như địa bàn, máy GPS, búa địa chất và bản đồ); cách viết nhật kí thực địa; đo các thông số cơ bản như góc dốc, thế nằm và mặt trượt, biểu diễn các thông số đó trên bản đồ; thực hành xác định các loại đá cơ bản (đá magma, biến chất và trầm tích) tại các điểm lộ; quan sát và nhận biết các dạng cấu trúc địa chất cơ bản. Ngoài ra, sinh viên cũng được làm quen với việc mô tả đặc điểm thạch học chi tiết, mô tả thế nằm, cấu tạo của các lớp đá của một số hệ tầng và phức hệ tiêu biểu trong phạm vi thực địa.
Thực tập nghề nghiệp (Hè)
Học phần này giúp sinh viên có cơ hội tiếp xúc với thực tế để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cũng như các hoạt động nghiên cứu khoa học và sản xuất của đơn vị thực tập cụ thể. Qua đây, sinh viên được trực tiếp tham gia vào công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn tại đơn vị thực tập đó. Nội dung thực tập liên quan đến các lĩnh vực thuộc chuyên ngành Địa chất – Địa vật lý dầu khí, như đánh giá đặc trưng chứa, tính toán trữ lượng dầu khí, xử lý, minh giải tài liệu địa vật lý, đánh giá cấu tạo triển vọng dầu khí, nghiên cứu đặc điểm thạch học, địa tầng, cấu trúc của các mỏ/cấu tạo. Kết thúc đợt thực tập, sinh viên hoàn thành báo cáo và trình bày trước bộ môn; kết quả thực tập của sinh viên cũng được đơn vị thực tập đánh giá dựa trên các tiêu chí về chuyên môn, kĩ năng và thái độ.
Thực tập tốt nghiệp
Học phần Thực tập tốt nghiệp cung cấp cho sinh viên cơ hội hệ thống lại và ứng dụng được toàn bộ kiến thức đã học trong khung chương trình Kỹ thuật Địa chất để tham gia vào công việc cụ thể trong lĩnh vực nghiên cứu, tìm kiếm và thăm dò dầu khí tại đơn vị sản xuất. Đồng thời, qua học phần này sinh viên tiến hành thu thập, tổng hợp và lựa chọn vấn đề phù hợp với chuyên môn cũng như phương pháp tối ưu để giải quyết các nội dung trong học phần Đồ án tốt nghiệp kế tiếp. Nội dung thực tập liên quan đến các lĩnh vực thuộc chuyên ngành Địa chất – Địa vật lý dầu khí, như đánh giá đặc trưng chứa, tính toán trữ lượng dầu khí, xử lý, minh giải tài liệu địa vật lý, đánh giá cấu tạo triển vọng dầu khí, nghiên cứu đặc điểm thạch học, địa tầng, cấu trúc của các mỏ/cấu tạo… Kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp, sinh viên hoàn thành báo cáo và trình bày trước bộ môn; kết quả thực tập của sinh viên cũng được đơn vị thực tập đánh giá dựa trên các tiêu chí về chuyên môn, kĩ năng và thái độ.
Đồ án chuyên ngành 1
Đồ án chuyên ngành 1 là học phần đầu tiên sinh viên có cơ hội áp dụng những kiến thức chuyên ngành để giải quyết một vấn đề kĩ thuật địa chất cụ thể, tập trung vào hướng địa chất dầu khí hoặc địa vật lý dầu khí. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên sẽ tìm hiểu vấn đề, lựa chọn phương pháp giải quyết và xây dựng một quy trình để thực hiện và cuối cùng sẽ bảo vệ kết quả của đồ án trước Hội đồng đánh giá. Các nội dung được lựa chọn để thực hiện bao gồm các chủ đề liên quan đến việc ứng dụng địa chất- địa vật lý trong Tìm kiếm thăm dò Dầu khí nói riêng hoặc các vấn đề địa chất nói chung. Sinh viện có thể lựa chọn các chủ đề như: môi trường trầm tích, đánh giá đặc trưng chứa, xử lý tài liệu địa chấn,...để tiến hành thực hiện đồ án chuyên ngành.
Đồ án chuyên ngành 2
Đồ án chuyên ngành 2 tiếp tục yêu cầu sinh viên giải quyết một vấn đề về kĩ thuật địa chất cụ thể, tập trung vào hướng địa chất hoặc địa vật lý. Dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên sẽ áp dụng các kiến thức chuyên môn đã được học như thạch học, trầm tích, xử lý và minh giải tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan, địa chất dầu khí... cũng như kiến thức thực tế thu được qua các đợt thực địa và thực tập nghề nghiệp để tiến hành phân tích và giải quyết một vấn đề cụ thể phù hợp với chuyên ngành học là địa chất hay địa vật lý. Cuối cùng sinh viên sẽ bảo vệ kết quả của đồ án trước Hội đồng đánh giá. Đây là tiền đề để sinh viên chuẩn bị học kỳ cuối thực tập tốt nghiệp và làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án tốt nghiệp
Học phần này yêu cầu sinh viên phải thực hiện nghiên cứu một vấn đề kỹ thuật địa chất cụ thể như đánh giá các đặc trưng chứa, tính toán trữ lượng dầu khí, xử lý, minh giải tài liệu địa vật lý, đánh giá cấu tạo triển vọng dầu khí, nghiên cứu đặc điểm thạch học, địa hóa, môi trường trầm tích... cho một đối tượng và một khu vực mỏ cụ thể sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp. Nội dung sinh viên cần phải thực hiện bao gồm: giới thiệu các đặc điểm địa chất của khu vực nghiên cứu, khái quát các phương pháp nghiên cứu và biện luận phương pháp lựa chọn trong đồ án tốt nghiệp; trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra những kết luận và kiến nghị. Kết quả thực hiện đồ án tốt nghiệp sẽ được sinh viên bảo vệ trước Hội đồng đánh giá.