Toàn văn Báo cáo Chính trị (tóm tắt) trình Đại hội Đảng bộ Tập đoàn lần thứ III

 

 

Ngày 4/8 tại Hà Nội đã diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Sau đây là toàn văn Báo cáo Chính trị (tóm tắt) của Ban Chấp hành Khóa II trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025 do đồng chí Lê Mạnh Hùng – Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc Tập đoàn trình bày tại Đại hội.

Kính thưa các vị khách quý!

Kính thưa Đoàn Chủ tịch!

Kính thưa Đại hội!

Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III có nhiệm vụ kiểm điểm kết quả việc thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ II (Nghị quyết); quyết định phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp 5 năm tới của Đảng bộ. Đại hội được tiến hành theo phương châm: “Bản lĩnh - Trách nhiệm - Đoàn kết - Đổi mới - Hành động”, với chủ đề: “Xây dựng Đảng bộ vững mạnh toàn diện, phát triển Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam”.

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ TẬP ĐOÀN LẦN THỨ II, NHIỆM KỲ 2015 – 2020

Trong nhiệm kỳ qua, tình hình thế giới và khu vực chuyển biến nhanh, phức tạp và khó dự đoán; xu hướng đề cao lợi ích quốc gia, dân tộc, cạnh tranh chiến lược địa chính trị, địa kinh tế giữa các nước lớn diễn ra quyết liệt, tác động sâu sắc đến mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội, sắc tộc, tôn giáo trên toàn cầu, trong đó có sự khủng hoảng suy giảm của thị trường dầu mỏ. Cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 cùng với xu hướng dịch chuyển năng lượng xanh, năng lượng tái tạo, năng lượng mới tác động mạnh mẽ đến các ngành, lĩnh vực trên thế giới, trong đó có ngành Dầu khí. Ở trong nước, tinh thần đại đoàn kết dân tộc, niềm tin của nhân dân với Đảng ngày càng củng cố, uy tín quốc tế của đất nước được nâng cao. Trong nhiệm kỳ khóa XII, Đảng ta đặc biệt quan tâm tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Chính phủ quyết liệt chỉ đạo các giải pháp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó đáng chú ý là vấn đề mở cửa thị trường dịch vụ và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, cải cách hành chính, cải cách thể chế.

Giai đoạn 2015 - 2020, Tập đoàn phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng có trong lịch sử. Về khách quan: Giá dầu thô liên tiếp giảm sâu và giữ ở mức thấp, tình hình Biển Đông phức tạp, chiến tranh thương mại, biến đổi khí hậu, khủng hoảng do dịch bệnh Covid - 19 đã tác động trực tiếp đến mọi mặt hoạt động của Tập đoàn. Công tác quản lý Nhà nước về Dầu khí, các chính sách phục vụ phát triển bền vững Tập đoàn còn bất cập, thiếu thống nhất, Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị chậm được thể chế hóa, chưa tạo ra một hệ sinh thái kinh doanh đồng bộ, xuyên suốt cả chuỗi giá trị. Về chủ quan: Tập đoàn đã bộc lộ nhiều hạn chế về chất lượng nguồn lực, năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị. Trong 5 năm qua, Tập đoàn phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục hạn chế, khuyết điểm trong giai đoạn trước, hệ lụy không tránh khỏi, đã tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tư tưởng người lao động, uy tín và thương hiệu của Tập đoàn.

Mặc dù vậy, Tập đoàn đã luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương, sự hỗ trợ tích cực của các bộ/ngành/địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị. Ngay sau Đại hội II, Đảng ủy Tập đoàn đã khẩn trương ban hành các quy chế làm việc, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận cụ thể hoá đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng cập nhật với chức năng, nhiệm vụ của Đảng ủy Tập đoàn theo Quy định 69-QĐ/TW ngày 13/2/2017 của Ban Bí thư; Ban hành Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ công tác hằng năm. Điểm mới trong nhiệm kỳ này, Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn đã thảo luận, lựa chọn ưu tiên để giao nhiệm vụ cho cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy/đơn vị trực thuộc Đảng ủy Tập đoàn; Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn đã ban hành Chương trình hành động, kế hoạch cụ thể hóa, triển khai thực hiện.

A - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị

1. Lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: Công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm thăm dò dầu khí ở trong nước đã được triển khai theo chương trình công tác và ngân sách được phê duyệt, đảm bảo hiệu quả, tối ưu dòng tiền phù hợp với từng loại hình dự án. Hoàn thành công tác thu nổ địa chấn 2D thuộc dự án PVN-15 và thu nổ địa chấn 3D theo chương trình công tác hằng năm của các lô hợp đồng dầu khí.

Khai thác hiệu quả các mỏ hiện có; phát triển và đưa các mỏ dầu khí vào khai thác hợp lý. Triển khai thực hiện trích lập Quỹ thu dọn các mỏ, bảo đảm hoàn nguyên môi trường sinh thái khi các mỏ đã hết khả năng khai thác. Trong 05 năm qua, Tập đoàn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch khai thác dầu khí hằng năm Chính phủ giao (kể cả giao bổ sung như năm 2017): Tổng sản lượng khai thác dầu khí ước đạt 150,3 triệu tấn quy dầu, vượt 0,2% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, đồng thời góp phần quan trọng trong việc bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

2. Về công nghiệp khí: Hạ tầng ngành công nghiệp khí dần được hoàn thiện, các đường ống dẫn khí được vận hành an toàn, cung cấp khí ổn định cho các hộ tiêu thụ công nghiệp và tiêu dùng dân sinh. Nguồn khí được cung cấp để: sản xuất điện chiếm 31-33% sản lượng điện toàn quốc; sản xuất đạm trên 1,6 triệu tấn/năm, chiếm 70-75% nhu cầu nội địa. Triển khai việc nhập khẩu và phân phối khí LPG và CNG cho hộ công nghiệp và các hộ tiêu thụ dân sinh trong cả nước. Áp dụng các chính sách thúc đẩy sử dụng khí, đa dạng hóa hình thức đầu tư xây dựng nhà máy điện khí, khuyến khích nghiên cứu sử dụng các công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường... Huy động được nhiều thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh khí, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghiệp khí.

3. Về chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí: Các dự án trong lĩnh vực chế biến dầu khí được tập trung triển khai; sản xuất xăng dầu ước đạt 52,74 triệu tấn, vượt 1,4% chỉ tiêu; Sản xuất đạm ước đạt 9,72 triệu tấn, vượt 23% chỉ tiêu, đáp ứng 70 – 75% nhu cầu thị trường và bước đầu xuất khẩu. Các nhà máy đạm, lọc - hóa dầu được vận hành an toàn, ổn định, công tác bảo trì, sửa chữa thường xuyên, định kỳ được tuân thủ đúng yêu cầu của nhà chế tạo và theo kế hoạch.

Từng bước phát triển hệ thống phân phối xăng dầu góp phần bảo đảm lưu thống và bình ổn thị trường; tổ chức tiêu thụ tốt sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn; tăng cường các giải pháp dự trữ về dầu thô và sản phẩm xăng dầu để góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Hiện tại thị phần phân phối xăng dầu trong nước của Tập đoàn (thông qua PVOil) chiếm trên 14%, với sản lượng trung bình khoảng 3,0-3,07 triệu tấn/năm đứng thứ hai (sau Petrolimex).

4. Về công nghiệp điện: Tập đoàn tăng cường công tác quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa đối với các dự án điện đã hoàn thành, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Các nhà máy điện Điện luôn vận hành an toàn, ổn định, sản xuất điện ước đạt 128,84 tỷ kWh, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra, chiếm khoảng 10-12% tổng sản lượng điện thương phẩm toàn quốc, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

5. Lĩnh vực dịch vụ dầu khí: Doanh thu, nộp ngân sách nhà nước từ dịch vụ dầu khí 5 năm 2016 - 2020 đạt 895 nghìn tỷ đồng và 55,1 nghìn tỷ đồng. Tăng trưởng dịch vụ 9%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Hầu hết các đơn vị dịch vụ có đủ năng lực để thực hiện các yêu cầu dịch vụ dầu khí chất lượng cao, tham gia thực hiện công trình quốc phòng trên biển.

Từ nỗ lực trong sản xuất – kinh doanh, kết quả tổng doanh thu toàn Tập đoàn ước đạt 3.514,6 nghìn tỷ đồng, vượt 6,5% chỉ tiêu, lợi nhuận sau thuế hợp nhất Tập đoàn ước đạt 244,4 nghìn tỷ đồng, vượt 6,3% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.

6. Đánh giá việc thực hiện 3 giải pháp đột phá

6.1. Đổi mới nâng cao năng lực quản trị: Đảng ủy Tập đoàn đã chỉ đạo công tác tái cơ cấu bộ máy điều hành, cơ cấu tổ chức, nhân sự theo hướng tinh gọn, bước đầu đã nâng cao hiệu quả điều hành. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, áp dụng triệt để công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, xử lý giúp nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, kiểm soát tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc. Ban hành quy chế quản trị nội bộ làm cơ sở để xây dựng, ban hành Bộ Quy chế quản trị nghiệp vụ nội bộ để quản lý các hoạt động thông suốt, chuẩn mực, phù hợp với những thay đổi về kinh tế, pháp luật, xu hướng công nghệ và tạo tiền đề cho quản trị số trong tương lai. Triển khai thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn giai đoạn 2017 - 2020 theo đúng tiến độ; thực hiện thành công thoái vốn tại 02 đơn vị, cổ phần hóa tại 03 đơn vị. Việc phân cấp, tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm, khuyến khích sự năng động của đơn vị cùng với cơ chế giám sát chặt chẽ thông qua người đại diện từng bước được thực hiện.

Từ đầu năm 2020, trước tác động kép của dịch bệnh Covid-19 và giá dầu giảm sâu, Tập đoàn đã chủ động theo phương châm “Quản trị biến động, tối ưu giá trị, đẩy mạnh tiêu thụ, nỗ lực vượt khó, nắm bắt cơ hội, an toàn về đích”, tổ chức thực hiện quyết liệt và đồng bộ gói giải pháp cấp bách để ứng phó với tác động kép của dịch bệnh Covid-19 và giá dầu giảm, với 05 nhóm giải pháp tổng thể: (1) Về quản trị; (2) Về tài chính; (3) Về đầu tư; (4) Về thị trường; (5) Về cơ chế chính sách; cụ thể hóa cho 05 lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn, trọng tâm vào 03 lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề nhất là: (1) Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí; (2) Chế biến dầu khí và phân phối sản phẩm dầu khí; (3) Dịch vụ dầu khí. Sau thời gian quyết liệt triển khai đồng bộ, bước đầu Tập đoàn đã đạt được những kết quả khích lệ. Đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, liên tục, không có đơn vị nào bị gián đoạn dòng tiền, lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Tập đoàn đạt trên 13 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách gần 40 nghìn tỷ đồng. Nếu không thực hiện hiệu quả 5 nhóm giải pháp quản trị thì có thể Tập đoàn sẽ thua lỗ giống như nhiều công ty dầu khí khác trên thế giới.

6.2. Tập trung đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Công tác đào tạo và phát triển nhân lực tập trung cho 5 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính, triển khai đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo cấp cao, quản lý cấp trung và cán bộ nguồn; các chương trình đào tạo bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Tập đoàn đã hoàn thành việc xây dựng chương trình đào tạo khung cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý, chuyê gia, nhân sự các lĩnh vực nghiệp vụ của Tập đoàn.

6.3. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ: Tập đoàn đã đầu tư nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí phục vụ cho công tác gia tăng trữ lượng, nghiên cứu chế tạo, nghiên cứu định hướng và đặc biệt là nghiên cứu ứng dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ứng dụng khoa học – công nghệ, các thành tựu của Cách mạng Công nghiệp 4.0 được triển khai ở tất cả các lĩnh vực hoạt động. Ứng dụng các công nghệ mới trong xử lý, minh giải số liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan nâng cao độ tin cậy và chính xác hóa các kết quả xử lý và phân tích; xây dựng mô hình địa chất, thiết kế mô hình mô phỏng khai thác, công nghệ khoan và hoàn thiện giếng giúp giảm thiểu rủi ro trong thi công khoan; trong quản lý và vận hành khai thác góp phần duy trì và gia tăng sản lượng khai thác, bảo đảm an toàn mỏ. Ứng dụng các công nghệ mới của nước ngoài trong thiết kế, vận hành tối ưu hóa và duy trì hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả của các nhà máy Điện, Chế biến dầu khí.

II. Kết quả công tác xây dựng Đảng

1. Công tác chính trị, tư tưởng và thực hiện Chỉ thị 05 - CT/TW của Bộ Chính trị gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 04 - NQ/TW về xây dựng chỉnh đốn Đảng được Đảng ủy Tập đoàn chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng. Nắm bắt tư tưởng, dư luận quần chúng lao động trong ngành và dư luận xã hội, nhất là những vấn đề chính trị thời sự, tình hình Biển Đông; tích cực tuyên truyền giữ vững chủ quyền quốc gia trên biển. Tuyên truyền, giải thích, phản bác những luận điểm sai trái về vấn đề kinh tế - xã hội, lao động việc làm, chế độ, chính sách cũng như những vấn đề liên quan đến hoạt động của Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI, XII); các quy định về chuẩn mực đạo đức, lối sống của đảng viên, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, đảng viên hằng năm. Triển khai Văn hóa Petrovietnam trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội cũng như trong thỏa ước lao động tập thể, gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; bảo vệ giá trị cốt lõi và thương hiệu Petrovietnam.

2. Công tác tổ chức xây dựng Đảng: trong Công tác tổ chức, Đảng uỷ Tập đoàn đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng; củng cố, sắp xếp, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ và đoàn thể đồng bộ với quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp. Hằng năm xếp loại tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh đạt 100% so với chỉ tiêu Đại hội. Hệ thống các văn bản về Công tác cán bộ được Ban Thường vụ Đảng ủy, Hội đồng thành viên ban hành đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, triển khai thực hiện trong toàn Tập đoàn; Tổng giám đốc Tập đoàn đã xây dựng hệ thống quản trị nhân sự theo năng lực. Tiến hành nhận xét, đánh giá cán bộ theo định kỳ và đánh giá trước khi quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ. Thực hiện nghiêm túc kiểm điểm tự phê bình và phê bình làm tiền đề phân loại, đánh giá cán bộ và chỉ đạo xây dựng, bổ sung quy hoạch cán bộ các cấp trong Tập đoàn. Ban Thường vụ Đảng ủy Tập đoàn đã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo cấp ủy đảng trực thuộc rà soát, bổ sung quy hoạch, thực hiện điều động và luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có triển vọng, cán bộ diện quy hoạch được rèn luyện trong thực tiễn và tránh tình trạng khép kín trong công tác cán bộ. Công tác cơ sở đảng, đảng viên và nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy các cấp được cải tiến và nâng cao chất lượng. Các chi/đảng bộ trong toàn Tập đoàn thực hiện nghiêm túc chủ trương nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý đảng viên có liên quan đến yếu tố nước ngoài được thực hiện đúng quy định.

3. Công tác kiểm tra, giám sát, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thi hành kỷ luật đảng và phòng chống tham nhũng, lãng phí được thực hiện bảo đảm đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục, quy trình; tham mưu thực hiện tốt quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát và các nhiệm vụ khác do cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên giao; đã góp phần cảnh báo, ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Trong nhiệm kỳ đã nghiêm túc thực hiện quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và của Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương, chủ động rà soát, khắc phục các hạn chế, tồn tại liên quan đến nội dung kiểm tra.

4. Lãnh đạo các đoàn thể và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở: quán triệt, triển khai, thực hiện nghiêm túc công tác Dân vận, làm tốt công tác an sinh xã hội trong nội bộ và nhất là những nơi có hoạt động Dầu khí. Chỉ đạo các đoàn thể phối hợp với lãnh đạo doanh nghiệp phát động các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tạo sự đồng thuận của người lao động trong công tác tái cơ cấu, cổ phần hóa, trong đẩy mạnh sáng kiến, sáng tạo, hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh. Chỉ đạo các đoàn thể tích cực tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định theo pháp luật và điều lệ của các tổ chức, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thi đua khen thưởng; đóng góp ý kiến cho công tác cán bộ, chính sách với lao động trẻ, lao động nữ và người hưu trí… Việc tổ chức đối thoại được tổ chức đúng quy định, những vấn đề đưa ra đối thoại được giải quyết thỏa đáng.

Đánh giá chung: Nhiệm kỳ 2015 – 2020 của Đảng bộ Tập đoàn cũng là trọn vẹn 5 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, là giai đoạn Tập đoàn phải đối diện với những khó khăn, thách thức lớn nhất trong lịch sử của ngành Dầu khí Việt Nam. Song với tinh thần cầu thị, thực sự bản lĩnh, đoàn kết, nỗ lực và ý chí quyết tâm, tập thể cán bộ, đảng viên, công nhân viên lao động Dầu khí đã phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức 08 nhóm chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội II Đảng bộ Tập đoàn đề ra. Tập đoàn tiếp tục có đóng góp lớn và giữ vai trò quan trọng đảm bảo cân đối ngân sách Nhà nước. Các sản phẩm chủ lực của Tập đoàn là dầu thô, xăng dầu, khí thiên nhiên, khí hóa lỏng, điện, đạm… với tỷ trọng lớn, góp phần rất quan trọng phát triển kinh tế - xã hội đất nước và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Quan tâm phát triển hệ thống quản trị tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu theo thông lệ quốc tế, minh bạch trong hoạt động. Bên cạnh phát triển kinh tế, Tập đoàn góp phần tham gia tích cực trong việc khẳng định, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển.

Tổ chức đảng các cấp trong toàn Đảng bộ đã giữ vai trò hạt nhân, lãnh đạo toàn diện, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng. Phương thức lãnh đạo của Đảng ủy tiếp tục được đổi mới; chú trọng rà soát, khắc phục các khâu yếu kém trong công tác cán bộ, tạo chuyển biến tích cực và ngày càng đi vào nền nếp. Công tác xây dựng Đảng, đoàn thể được củng cố theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp được tái cơ cấu với quyết tâm chính trị cao. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả hơn.

B - HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

I. Hạn chế và nguyên nhân

1. Lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác Dầu khí: Gia tăng trữ lượng dầu khí và khai thác dầu thô ở nước ngoài không đạt mục tiêu. Nguyên nhân do: tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn tới kế hoạch thăm dò, khai thác và kế hoạch phát triển chung của Tập đoàn. Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động rủi ro cao, trong khi đó, ở Việt Nam các quy định cho đầu tư, quản trị rủi ro, nguồn vốn chưa đầy đủ, chưa phù hợp thông lệ quốc tế. Giá dầu suy giảm kéo dài, duy trì ở mức thấp, dẫn đến ở trong nước, các nhà thầu nước ngoài xem xét lại kế hoạch, giảm khối lượng giếng khoan thăm dò thẩm lượng chỉ bằng 1/3 so với mục tiêu đề ra. Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội ở các nước có dự án đầu tư của PVN diễn biến bất lợi. Nguồn vốn để thực hiện công tác tìm kiếm thăm dò gặp khó khăn, suy giảm nghiêm trọng, đạt khoảng 28 – 30% so với giai đoạn 2011 – 2015; Quy chế quản lý tài chính của Công ty Mẹ - PVN chưa được phê duyệt; vướng mắc do việc hình thành quỹ tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Một số điều khoản hợp đồng dầu khí hiện hành của Việt Nam kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực, do đó chưa thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài như kỳ vọng. Luật Dầu khí chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án thăm dò và khai thác dầu khí dẫn đến thiếu đồng bộ trong hệ thống pháp luật áp dụng cho hoạt động thăm dò khai thác dầu khí. Năng lực dự báo, phân tích, đánh giá thực trạng, quản trị rủi ro chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

2. Về công nghiệp khí: Triển khai nhập khẩu LNG chậm do chưa xây dựng được cơ chế giá khí phù hợp, thị trường khí chưa tiến tới thị trường cạnh tranh nên giá LNG nhập khẩu chưa thể cạnh tranh được với giá các nhiên liệu thay thế khác. Thiếu các cơ chế, chính sách đồng bộ đặc thù, thống nhất cho đầu tư phát triển lĩnh vực công nghiệp khí.

3. Về chế biến và phân phối sản phẩm dầu khí: Việc khắc phục các dự án yếu kém còn chậm có nguyên nhân khách quan từ thị trường thế giới diễn biến bất thường, chính sách về khuyến khích nhiên liệu xăng sinh học còn chậm và thiếu; không được sử dụng vốn nhà nước để giải cứu; về chủ quan: công tác dự báo, năng lực chủ đầu tư và nhà thầu hạn chế, suất đầu tư không hợp lý, công tác cán bộ yếu kém để xảy ra tiêu cực. Hiện nay công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đang được triển khai và có những kết quả bước đầu. Về phân phối xăng dầu: Thị trường xăng dầu trong nước cạnh tranh ngày càng khốc liệt, với sự xuất hiện ngày càng nhiều đầu mối tư nhân và thương nhân phân phối.

4. Lĩnh vực công nghiệp Điện: Các dự án nhiệt điện than bị chậm tiến độ do năng lực quản lý dự án điện than của chủ đầu tư, nhà thầu còn hạn chế, phát sinh tổng mức đầu tư; cấm vận giữa Mỹ và Nga; khó khăn trong việc thu xếp vốn.

5. Lĩnh vực dịch vụ Dầu khí: Một vài đơn vị năng lực tài chính còn hạn chế, trình độ quản lý, năng lực điều hành chưa đáp ứng yêu cầu. Năng suất lao động so với các nước trong khu vực còn thấp. Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật còn nhiều bất cập, các chính sách về thuế, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước còn hạn chế.  

6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu khác: do giá dầu suy giảm, cơ chế chính sách không đồng bộ nên nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn, thực hiện công tác an sinh xã hội không đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.

7. Về công tác xây dựng Đảng: Nhận thức về công tác xây dựng Đảng ở một số cấp ủy chưa đầy đủ. Chất lượng sinh hoạt ở một số tổ chức cơ sở đảng chưa đảm bảo. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và sử dụng cán bộ nửa đầu nhiệm kỳ thiếu sự đồng bộ, nhất quán; phản ánh chưa đúng thực chất; nhiều cán bộ vi phạm pháp luật bị khởi tố, xử lý theo pháp luật. Công tác kiểm tra, giám sát ở một số cấp ủy, đơn vị chưa được coi trọng thường xuyên, chưa phát hiện kịp thời những biểu hiện vi phạm để có biện pháp giáo dục, phòng ngừa. Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm không đạt, kết nạp đảng viên mới và tỷ lệ đảng viên mới kết nạp trong độ tuổi thanh niên thấp hơn chỉ tiêu đề ra. Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng đảng ở một số cấp ủy còn thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ nên ảnh hưởng đến chất lượng tham mưu và tổ chức thực hiện.

II. Bài học kinh nghiệm

Một là, đối với Tập đoàn, 45 năm qua, cũng như 05 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW đã chứng minh rằng, tầm nhìn chiến lược đúng đắn, đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với điều kiện thực tế trong nước và hoàn cảnh quốc tế là yếu tố quyết định để nắm bắt các cơ hội, phát huy nội lực, tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh hoạt động dầu khí trong nước.

Hai là, Đảng bộ Tập đoàn phải nêu cao bản lĩnh, tính chiến đấu, ý thức chủ động, bình tĩnh, tự tin, giữ vai trò hạt nhân, tập hợp đoàn kết, giữ gìn ổn định, cân bằng, sẵn sàng đối diện thách thức, đương đầu với khủng hoảng.

Ba là, bảo đảm nguyên tắc: Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và thống nhất quản lý cán bộ trong doanh nghiệp. Tập thể lãnh đạo phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, có tinh thần đoàn kết, thống nhất, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật; không bao che, kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm pháp luật; chủ động, linh hoạt trong quản trị, điều hành vì mục tiêu phát triển bền vững. Nguồn nhân lực phải được đào tạo toàn diện, nhất là về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý, văn hóa và pháp luật.

Bốn là, tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển các lĩnh vực kinh doanh chính bao gồm: tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, công nghiệp khí, chế biến dầu khí, điện và năng lượng tái tạo, dịch vụ kỹ thuật dầu khí theo chỉ đạo của Chính phủ.

Năm là, Tập đoàn cần tiếp tục được tập trung tăng cường nguồn lực; có các chính sách đặc thù để phát triển bền vững; bên cạnh đó, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm để Tập đoàn phát triển đúng Chiến lược đã được Bộ Chính trị định hướng.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NHIỆM KỲ 2020 – 2025

Giai đoạn 2020 - 2025 là 5 năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị “về định hướng Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035”, đồng thời cập nhật các quan điểm của Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Trung ương “về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị “về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Đây cũng là thời kỳ Tập đoàn phải bám sát xu thế phát triển của thế giới, chiến lược phát triển đất nước, chủ động thích nghi với các hiệp định thương mại tự do, hiệp định kinh tế mới; tăng cường năng lực dự báo, quản trị rủi ro; ứng phó hiệu quả các biến động, bất định; đối diện với suy thoái, khủng hoảng kinh tế toàn cầu do dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp; hòa bình, ổn định, tự do, an ninh, an toàn trên Biển Đông đứng trước thách thức, nguy cơ lớn. Trong bối cảnh đó, Tập đoàn sẽ kiên định phát triển với Mục tiêu tổng quát là: Xây dựng Đảng bộ vững mạnh toàn diện, phát triển Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam giữ vai trò nòng cốt, chủ lực, đầu tầu, có tiềm lực mạnh về tài chính và trình độ khoa học công nghệ tiên tiến; có sức cạnh tranh cao, thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển ngành Dầu khí. Tập trung phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính: tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, công nghiệp khí, chế biến dầu khí, công nghiệp điện và năng lượng tái tạo, dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất lượng cao. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn; gắn hoạt động sản xuất, kinh doanh với bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu phấn đấu nhiệm kỳ 2020-2025 được trình bày đầy đủ trong báo cáo toàn văn. Để thực hiện tốt các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra, toàn Đảng bộ sẽ phải tập trung:

I. Nâng cao vai trò và trách nhiệm lãnh đạo toàn diện của tổ chức đảng

Triển khai: học tập, quán triệt, chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh; sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước; công tác chính trị, tư tưởng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác cán bộ; công tác kiểm tra - giám sát, đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí; chú trọng công tác dân vận, lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp hành động, cùng với chuyên môn phát huy sức mạnh của người lao động, đoàn viên, hội viên trong thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dầu khí. Coi trọng công tác truyền thông, phát triển thương hiệu gắn với công tác an sinh xã hội. Thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam tự hào dùng hàng Việt Nam”; thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở trong cơ quan, doanh nghiệp. Đổi mới, hoàn thiện mô hình tổ chức, phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy định của cấp ủy: quy chế làm việc, quan hệ công tác, quản lý cán bộ theo quy định của Đảng. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chức năng nhiệm vụ tổ chức Đảng trong từng loại hình đơn vị, doanh nghiệp; đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực thi nghị quyết của Đảng, xây dựng các nghị quyết, quy định của cấp ủy với các quy định của cấp quản lý, điều hành về công tác tổ chức và cán bộ đảm bảo nguyên tắc: Đảng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và thống nhất quản lý cán bộ.

II. Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp, trong đó quản trị và quản lý doanh nghiệp là giải pháp trung tâm; quản trị nguồn nhân lực là giải pháp đột phá    

1. Quản trị và quản lý doanh nghiệp: Tăng cường công tác quản trị chiến lược từ khâu hoạch định, thiết lập, triển khai tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và khắc phục điều chỉnh chiến lược nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược phát triển dài hạn của Tập đoàn. Song song với phát triển năng lượng truyền thống, Tập đoàn sẽ đẩy mạnh phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo bám sát xu hướng chuyển dịch năng lượng toàn cầu đảm bảo phát triển bền vững. Tiếp tục cải cách, đổi mới, áp dụng các phương thức quản trị tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản trị, quản lý các nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiếp tục tái cơ cấu sắp xếp doanh nghiệp, giảm bớt trung gian, tinh gọn bộ máy. Đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn tại các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm vốn chi phối, hợp nhất các đơn vị có cùng chức năng nhiệm vụ, xử lý, tái cơ cấu các dự án, doanh nghiệp kém hiệu quả, thua lỗ. Trong quá trình thực hiện bộ Quy chế Quản trị Công ty Mẹ-Tập đoàn thường xuyên cập nhật phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp; kiên quyết chấn chỉnh, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân; phân cấp, phân quyền rõ ràng đi đôi với chế tài xử lý trách nhiệm giữa Tập đoàn và người đại diện Tập đoàn tại đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng cơ sỡ dữ liệu lớn, tổ chức dự báo để quản trị sự thay đổi và kiểm soát rủi phù hợp với hoạt động của Tập đoàn.

2. Quản trị nguồn lực tài chính: Tập trung xử lý các tồn tại tài chính một cách toàn diện và triệt để. Chú trọng công tác quản trị tài chính từ khâu lập kế hoạch trên cơ sở các giả định thị trường, từ đó hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị, phân tích tài chính làm cơ sở để quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục đề xuất kiến nghị Nhà nước hoàn thiện cơ chế tài chính phù hợp với mô hình phát triển doanh nghiệp Dầu khí. Chủ động, linh hoạt trong việc thu hút vốn qua các quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán, trái phiếu... đáp ứng nhu cầu phát triển, chia sẻ rủi ro, thu hồi vốn và bổ sung vốn chủ sở hữu.

3. Tái cơ cấu đầu tư: Rà soát tổng thể các dự án đầu tư đang triển khai; tập trung nguồn lực vào các dự án có hiệu quả cao, các dự án cấp bách; quyết liệt xử lý các dự án yếu kém, tồn đọng kéo dài. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, đặc biệt là các chuỗi dự án khí – điện. Đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế để thu hút đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế khác vào hoạt động dầu khí, đặc biệt là trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, chế biến dầu khí và đầu tư phát triển năng lượng tái tạo. Tối ưu hóa nguồn lực giữa các đơn vị, các khối trong Tập đoàn; phát huy thế mạnh, nâng cao lợi thế cạnh tranh của từng đơn vị để phát triển các chuỗi giá trị.

4. Quản trị nguồn nhân lực: Tái cơ cấu các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Dầu khí trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Phát triển nguồn nhân lực Dầu khí chuyên nghiệp, theo tiêu chuẩn quốc tế; chú trọng đào tạo nâng cao năng lực quản lý, điều hành; ưu tiên đào tạo về chuyên môn, kỹ năng thuộc các lĩnh vực kinh doanh chính. Xây dựng chế độ thù lao, thu nhập của người lao động có chuyên môn cao tiệm cận với thu nhập của các nước trong khu vực.

5. Khoa học - công nghệ, an toàn, môi trường: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Áp dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến kết hợp với các chính sách khuyến khích phù hợp để gia tăng hệ số thu hồi dầu cũng như đưa các mỏ nhỏ, mỏ cận biên vào phát triển khai thác. Chủ động và tích cực tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 để sớm triển khai ứng dụng các giải pháp thích hợp, đồng thời với xây dựng hệ sinh thái số nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị. Coi công tác quản lý an toàn, an ninh, môi trường là văn hóa đặc trưng của Tập đoàn.

6. Tái tạo Văn hóa Petrovietnam: làm cho các giá trị văn hoá thấm sâu vào mọi hoạt động của tổ chức Đảng, hoạt động quản trị, điều hành sản xuất, kinh doanh trong Tập đoàn và các đơn vị thành viên, tạo môi trường cho cán bộ, đảng viên tu dưỡng, giữ gìn đạo đức, phẩm chất, lối sống; người lao động Dầu khí tin tưởng, yên tâm, tự hào và gắn bó với Tập đoàn Dầu khí. Tuyên truyền, vận động, tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trong Tái tạo Văn hóa Petrovietnam của cán bộ, công nhân viên.

7. Quốc phòng - an ninh - đối ngoại: Thực hiện hợp tác có hiệu quả các quy chế phối hợp và các thỏa thuận hợp tác giữa Tập đoàn với các cơ quan của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để chủ động chuẩn bị thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát, điều tra cơ bản, tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Có chính sách thu hút, hợp tác với các công ty dầu khí thuộc các nước lớn đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam, vừa phục vụ phát triển kinh tế, vừa bảo vệ chủ quyền trên biển.

*            *
*

Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 - 2025 là dịp tổng kết chặng đường 5 năm đã qua với những khó khăn liên tiếp, chưa từng có trong lịch sử Tập đoàn. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh bất thường, khó khăn càng tỏ rõ bản lĩnh, trí tuệ của người Dầu khí; qua đây, Ban Chấp hành Đảng bộ Tập đoàn nhận thức sâu sắc về trách nhiệm với Đảng, với Nhà nước, với cán bộ, công nhân viên, người lao động Dầu khí và nhân dân. Với tinh thần Bản lĩnh - Trách nhiệm - Đoàn kết - Đổi mới - Hành động, Đảng bộ Tập đoàn sẽ nghiêm túc khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm, tận dụng thời cơ, tự tin vượt qua thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, phát huy mọi nguồn lực, quyết tâm thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao phó, xứng đáng là trụ cột của nền kinh tế đất nước; đóng góp quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa./.